Luận án Bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh
Lợi ích kinh tế của NLĐ có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi cá nhân NLĐ, bởi vì LIKT là lợi ích vật chất, nó phản ánh mục đích và động cơ khách quan của các chủ thể khi tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội và do hệ thống quan hệ sản xuất quyết định. Hệ thống quan hệ sản xuất của mỗi chế độ xã hội sẽ quy định hệ thống LIKT của xã hội đó. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta còn tồn tại nhiều quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, do đó hệ thống LIKT cũng mang tính đa dạng. Dưới góc độ khái quát nhất có LIKT cá nhân, LIKT tập thể và LIKT xã hội, trong đó LIKT cá nhân là động lực trực tiếp thúc đẩy các chủ thể tham gia tích cực vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Để kích thích tính tích cực của NLĐ, phát huy nhân tố con người, vấn đề căn bản nhất là phải tác động vào LIKT cá nhân NLĐ, tạo điều kiện để NLĐ thực hiện được LIKT của mình, sao cho NLĐ được hưởng LIKT tương ứng với đóng góp của họ trong quá trình lao động. Hiện nay ở nước ta, sự phát triển các KCN đã thu hút được một lượng lớn NLĐ vào làm việc, do vậy LIKT và bảo đảm LIKT của NLĐ trong các KCN là vấn đề được các cơ quan chức năng quan tâm sâu sắc.
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, có diện tích nhỏ nhất cả nước (823,1km2) và dân số là 1,446 triệu người. Tỉnh Bắc Ninh hiện có 16 KCN tập trung được phê duyệt với tổng diện tích 6.397,68ha, trong đó có 10 KCN đã đi vào hoạt động với diện tích đất quy hoạch 3.473,41ha. Đến hết năm 2020, các KCN ở tỉnh Bắc Ninh sử dụng 331.609 NLĐ. Với số lượng NLĐ trong các KCN lớn, những năm qua nhiều doanh nghiệp trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh đã quan tâm thực hiện tốt LIKT của NLĐ như trả lương cho NLĐ đủ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất sức lao động, quan tâm đến điều kiện môi trường làm việc của NLĐ, có nhiều hoạt động nhằm nâng cao đời sống vật chất cho NLĐ. Phần lớn NLĐ trong các KCN có thu nhập ổn định, đời sống từng bước được cải thiện, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh các doanh nghiệp có sự quan tâm đến đời sống vật chất của NLĐ, cũng còn không ít doanh nghiệp do chạy theo lợi nhuận, không quan tâm tới lợi ích chính đáng của NLĐ như không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn lao động, chế độ bảo hiểm bị xâm hại. Phần lớn các doanh nghiệp không lo được chỗ ở cho NLĐ. Do LIKT của một số NLĐ trong các KNC ở tỉnh Bắc Ninh không được thực hiện tốt dẫn tới tình trạng NLĐ trong một số KCN đình công, đòi tăng lương, yêu cầu các chủ doanh nghiệp quan tâm tới các nhu cầu và lợi ích chính đáng của họ. Mặt khác, do LIKT của một số NLĐ bị xâm hại, cuộc sống khó khăn, nên một số NLĐ sa vào các tệ nạn xã hội. gây ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, chính xác, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Đặng Minh Khoa MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 10 1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài 10 1.2. Một số công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài 16 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã tổng quan và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu 25 Chương 2 LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ BẢO ĐẢM LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC NINH 30 2.1. Một số vấn đề chung về khu công nghiệp, lợi ích kinh tế, lợi ích kinh tế của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 30 2.2. Quan niệm và yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 46 2.3. Kinh nghiệm bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các khu công nghiệp ở một số địa phương trong nước và bài học rút ra cho tỉnh Bắc Ninh 54 Chương 3 THỰC TRẠNG LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC NINH 70 3.1. Tổng quan về các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 70 3.2. Kết quả đạt được và hạn chế về lợi ích kinh tế của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 76 3.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được, hạn chế và một số vấn đề đặt ra cần giải quyết từ thực trạng lợi ích kinh tế của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 104 Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM LỢI ÍCH KINH TẾ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 116 4.1. Quan điểm bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 116 4.2. Giải pháp bảo đảm lợi ích kinh tế của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 127 KẾT LUẬN 155 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 157 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 159 PHỤ LỤC 176 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Đầu tư nước ngoài FDI 2 Khu công nghiệp KCN 3 Lợi ích kinh tế LIKT 4 Người lao động NLĐ 5 United States dollar USD DANH MỤC CÁC BẢNG TT Nội dung Trang Bảng 3.1: Mức lương của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2020 78 Bảng 3.2: Kết quả trả tiền làm thêm giờ của doanh nghiệp cho người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 79 Bảng 3.3: Tiền thưởng bình quân của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2020 82 Bảng 3.4: Mức độ hài lòng về thu nhập của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 83 Bảng 3.5: Tỷ lệ người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh được tham gia đóng bảo hiểm giai đoạn 2010 - 2020 85 Bảng 3.6: Số lượng lao động được tạo việc làm mới trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2020 92 Bảng 3.7: Điều kiện môi trường làm việc của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2020 94 Bảng 3.8: Thực trạng nhà ở và hoàn cảnh cư trú của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2020 96 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT Nội dung Trang Biểu đồ 3.1: Trình độ người lao động là đoàn viên công đoàn trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh năm 2019 75 Biểu đồ 3.2: Mức độ bảo đảm cuộc sống từ thu nhập của người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 83 Biểu đồ 3.3: Hình thức đào tạo và đào tạo lại lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 89 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Lợi ích kinh tế của NLĐ có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi cá nhân NLĐ, bởi vì LIKT là lợi ích vật chất, nó phản ánh mục đích và động cơ khách quan của các chủ thể khi tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội và do hệ thống quan hệ sản xuất quyết định. Hệ thống quan hệ sản xuất của mỗi chế độ xã hội sẽ quy định hệ thống LIKT của xã hội đó. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta còn tồn tại nhiều quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, do đó hệ thống LIKT cũng mang tính đa dạng. Dưới góc độ khái quát nhất có LIKT cá nhân, LIKT tập thể và LIKT xã hội, trong đó LIKT cá nhân là động lực trực tiếp thúc đẩy các chủ thể tham gia tích cực vào các hoạt động kinh tế - xã hội. Để kích thích tính tích cực của NLĐ, phát huy nhân tố con người, vấn đề căn bản nhất là phải tác động vào LIKT cá nhân NLĐ, tạo điều kiện để NLĐ thực hiện được LIKT của mình, sao cho NLĐ được hưởng LIKT tương ứng với đóng góp của họ trong quá trình lao động. Hiện nay ở nước ta, sự phát triển các KCN đã thu hút được một lượng lớn NLĐ vào làm việc, do vậy LIKT và bảo đảm LIKT của NLĐ trong các KCN là vấn đề được các cơ quan chức năng quan tâm sâu sắc. Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, có diện tích nhỏ nhất cả nước (823,1km2) và dân số là 1,446 triệu người. Tỉnh Bắc Ninh hiện có 16 KCN tập trung được phê duyệt với tổng diện tích 6.397,68ha, trong đó có 10 KCN đã đi vào hoạt động với diện tích đất quy hoạch 3.473,41ha. Đến hết năm 2020, các KCN ở tỉnh Bắc Ninh sử dụng 331.609 NLĐ. Với số lượng NLĐ trong các KCN lớn, những năm qua nhiều doanh nghiệp trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh đã quan tâm thực hiện tốt LIKT của NLĐ như trả lương cho NLĐ đủ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất sức lao động, quan tâm đến điều kiện môi trường làm việc của NLĐ, có nhiều hoạt động nhằm nâng cao đời sống vật chất cho NLĐ. Phần lớn NLĐ trong các KCN có thu nhập ổn định, đời sống từng bước được cải thiện, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh các doanh nghiệp có sự quan tâm đến đời sống vật chất của NLĐ, cũng còn không ít doanh nghiệp do chạy theo lợi nhuận, không quan tâm tới lợi ích chính đáng của NLĐ như không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn lao động, chế độ bảo hiểm bị xâm hại. Phần lớn các doanh nghiệp không lo được chỗ ở cho NLĐ... Do LIKT của một số NLĐ trong các KNC ở tỉnh Bắc Ninh không được thực hiện tốt dẫn tới tình trạng NLĐ trong một số KCN đình công, đòi tăng lương, yêu cầu các chủ doanh nghiệp quan tâm tới các nhu cầu và lợi ích chính đáng của họ. Mặt khác, do LIKT của một số NLĐ bị xâm hại, cuộc sống khó khăn, nên một số NLĐ sa vào các tệ nạn xã hội... gây ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Bắc Ninh. Thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước về LIKT và bảo đảm LIKT của NLĐ, nhưng chưa có sự thống nhất nhận thức về LIKT của NLĐ. Đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ về lý luận và thực tiễn về bảo đảm LIKT của NLĐ trong các KCN ở Việt Nam nói chung và trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Vì vậy, tôi chọn“Bảo đảm LIKT của NLĐ trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Luận giải một số vấn đề lý luận và thực tiễn về LIKT và bảo đảm LIKT của NLĐ trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh; trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm LIKT của NLĐ trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước có liên quan đến LIKT của NLĐ; khái quát kết quả nghiên cứu đạt được của các công trình đã tổng quan và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. - Luận giải một số vấn đề lý luận chung về LIKT và bảo đảm LIKT của NLĐ trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh. Nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm bảo đảm LIKT của NLĐ trong các KCN của một số địa phương trong nước, trên cơ sở đó rút ra bài học cho tỉnh Bắc Ninh. - Khảo sát, đánh giá thực trạng LIKT của NLĐ trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh; chỉ ra nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải quyết từ thực trạng LIKT của NLĐ trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh. - Đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm LIKT của NLĐ trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Lợi ích kinh tế của NLĐ Việt Nam trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án nghiên cứu LIKT và bảo đảm LIKT của NLĐ trong các KCN trên các khía cạnh: Thu nhập; chế độ bảo hiểm; nâng cao trình độ tay nghề và việc làm; điều kiện môi trường làm việc, nhà ở và đi lại. - Về không gian: Luận án nghiên cứu LIKT của NLĐ trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh. - Về thời gian: Các số liệu khảo sát, đánh giá thực trạng LIKT của NLĐ trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm 2020. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về LIKT và bảo đảm LIKT của NLĐ. Cơ sở thực tiễn Luận án dựa trên cơ sở các báo cáo, số liệu thống kê của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Bắc Ninh; một số sách, báo và luận án có liên quan; kết quả khảo sát kinh nghiệm bảo đảm LIKT của NLĐ trong các KCN ở một số địa phương trong nước. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Được sử dụng để phân tích, làm rõ thực trạng LIKT của NLĐ trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh, chỉ ra những kết quả đạt được và hạn chế của thực trạng đó. Nghiên cứu LIKT của NLĐ trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh trong mối liên hệ với LIKT của doanh nghiệp và LIKT của xã hội. Đây là phương pháp được sử dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu của luận án. - Phương pháp trừu tượng hoá khoa học: Luận án gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những nội dung không liên quan đến LIKT của NLĐ trong các KCN. Đồng thời luận án không đi sâu nghiên cứu tất cả các nội dung liên quan đến LIKT của NLĐ trong các KCN, mà chỉ nghiên cứu những nội dung mang tính cốt yếu, thể hiện rõ nét nội dung LIKT của NLĐ trong các KCN đã chỉ ra ở phạm vi nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng trong xây dựng quan niệm, nội dung, yếu tố ảnh hưởng đến LIKT của NLĐ trong các KCN; đánh giá thực trạng, đề xuất quan điểm, giải pháp bảo đảm LIKT của NLĐ trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. - Phương pháp thống kê - so sánh: Được sử dụng chủ yếu ở chương 3, trên cơ sở thống kê các tài liệu, số liệu có được từ thực tiễn thực hiện LIKT của NLĐ trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh để phân tích, đánh giá thực trạng LIKT của NLĐ trong các KCN ở tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020. - Phương pháp phân tích - tổng hợp: Được sử dụng trong cả 4 chương của luận án. Ở chương 1 phân tích, tổng hợp khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã tổng quan; ở chương 2 phân tích kết quả nghiên cứu về LIKT và LIKT của NLĐ, để xây dựng quan niệm trung tâm, nội dung và yếu tố ảnh hưởng đến LIKT của ... monwealth fund. 175. Thomas R.Cusack, Torben Ivensen, David Soskice (2007), Economic interests and the origins of electoral sustems, American political Science review, vol. 101, No 3, Pg 737 - 391. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh được Chính phủ phê duyệt giai đoạn 2010 - 2020 TT Khu công nghiệp Diện tích quy hoạch (ha) Tình hình thực hiện Diện tích thực tế đã thành lập/cấp Giấy chứng nhận đầu tư (ha) Diện tích quy hoạch còn lại chưa thành lập/cấp Giấy chứng nhận đầu tư (ha) 1 Tiên Sơn 449 410 39 2 Quế Võ 611 636 0 3 Đại Đồng - Hoàn Sơn 530 272 258 4 Yên Phong 655 351 304 5 Quế Võ II 270 270 0 6 VSIP Bắc Ninh 500 500 0 7 Nam Sơn - Hạp Lĩnh 800 432 368 8 Yên Phong II 764 273 491 9 Thuận Thành II 250 252 0 10 Thuận Thành III 300 504 0 11 Gia Bình 300 306 0 12 Hanaka 74 74 0 13 Quế Võ III 300 524 0 14 Thuận Thành I 250 250 0 15 Gia Bình II 250 250 0 16 An Việt - Quế Võ 6 78,68 78,68 0 Tổng cộng 6.381,68 5.382,68 1.460,00 Nguồn: [142], [143]. Phụ lục 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2020 Năm Giá trị sản xuất công nghiệp (tỷ đồng) Xuất khẩu (triệu USD) Nhập khẩu (triệu USD) Nộp ngân sách nhà nước (tỷ đồng) 2010 48.350 3.458 2.837 2.146 2011 142.704 7.630 5.995 2.653 2012 273.065 13.620 12.200 3.980 2013 510.000 25.000 21.000 4.500 2014 500.600 23.600 19.700 6.500 2015 511.500 23.300 18.500 6.000 2016 518.446 25.432 17.095 7.414 2017 664.674 28.428 23.462 8.700 2018 1.166.572 35.873 24.540 11.268 2019 1.151.265 37.392 22.686 11.467 2020 1.162.394 35.056 23.468 11.342 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết của Ban Quản lý các KCN Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm 2020. Phụ lục 3: Kết quả thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2020 Năm Tổng số khu công nghiệp Số khu công nghiệp đã đi vào hoạt động Số doanh nghiệp đã đi vào hoạt động Số dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư trong năm Tổng vốn đầu tư cấp mới và điều chỉnh trong năm (triệu USD) Diện tích đất công nghiệp cho thuê (ha) Tổng số dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư luỹ kế đến Tổng vốn đầu tư cấp mới và điều chỉnh luỹ kế đến (triệu USD) 2010 13 6 209 62 461,40 80,12 447 3.442,00 2011 13 7 263 68 558,68 117,21 527 4.100,00 2012 13 8 285 39 334,37 42,58 564 4.400,00 2013 13 8 353 77 1.420,00 358,30 645 6.660,00 2014 13 8 420 67 820,31 1.038,00 774 8.364,21 2015 15 9 555 137 989,23 1.635,00 892 9.572,13 2016 16 9 715 135 794,45 2.103,23 1.050 13.099,51 2017 16 9 827 135 3.422,75 2.609,40 1.024 16.619,52 2018 16 10 901 125 1.210,51 2.612,16 1.329 17.830,03 2019 16 10 1.007 134 1.390,46 2.467,98 1.463 19.220,49 2020 16 10 1.100 97 854,38 2.000,10 1.584 20.317,80 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết của Ban Quản lý các KCN Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm 2020. Phụ lục 4: Số lượng lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2020 Năm Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (người) Số lượng lao động trong các khu công nghiệp Bắc Ninh (người) Trong đó Tỷ lệ lao động trong các khu công nghiệp so với lực lượng lao động toàn tỉnh Bắc Ninh (%) Lao động là người Việt Nam (người) Lao động nữ (người) Lao động là người Bắc Ninh (người) Lao động là người nước ngoài (người) 2010 606.002 51.176 50.041 31.992 22.531 1.135 8,44 2011 593.461 87.053 85.764 61.575 35.655 1.289 14,67 2012 625.271 116.523 115.072 84.983 44.833 1.451 18,64 2013 642.092 146.868 145.304 107.039 48.666 1.564 22,87 2014 658.181 172.461 170.470 120.437 58.453 1.991 26,20 2015 783.828 204.873 202.366 142.273 64.599 2.507 26,14 2016 804.659 231.501 228.650 153.373 69.774 2.851 28,77 2017 826.622 287.584 283.549 186.112 74.918 4.035 34,79 2018 854.410 284.956 280.615 181.137 76.598 4.341 33,35 2019 881.602 294.571 289.485 179.502 78.200 5.086 33,41 2020 895.728 331.609 324.746 193.752 81.618 6.863 37,02 Nguồn: Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết của Ban Quản lý các KCN Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm 2020, [72], [73], [74], [75], [76]. Phụ lục 5: Chất lượng lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2020 Năm Tổng số lao động (người) Lao động phổ thông (người) Lao động chuyên môn kỹ thuật (người) Tỷ lệ lao động chuyên môn kỹ thuật (%) 2010 51.176 46.572 4.604 8,99 2011 87.053 63.166 23.887 27,44 2012 116.523 84.559 31.964 27,43 2013 146.868 115.201 31.667 21,56 2014 172.461 128.879 43.582 25,27 2015 204.873 158.543 46.330 22,61 2016 231.501 175.920 55.581 24,00 2017 287.584 208.884 78.700 27,36 2018 284.956 206.816 78.140 27,42 2019 294.571 181.936 112.635 38,23 2020 331.609 205.066 126.543 38,16 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết của Ban Quản lý các KCN Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm 2020. Phụ lục 6: Mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động giai đoạn 2010 - 2020 Thời điểm áp dụng Căn cứ pháp lý Mức lương (Đồng/người/tháng) Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV Từ 01/01/2010 đến 31/12/2010 Nghị định 97/2009/NĐ-CP, ngày 30/10/2009 của Chính phủ 980.000 880.000 810.000 730.000 Từ 01/01/2011 đến 30/9/2011 Nghị định 108/2010/NĐ-CP, ngày 29/10/2010 của Chính phủ 1.350.000 1.200.000 1.050.000 830.000 Từ 01/10/2011 đến 31/12/2012 Nghị định 70/2011/NĐ-CP, ngày 22/8/2011 của Chính phủ 2.000.000 1.780.000 1.550.000 1.400.000 Từ 01/01/2013 đến 31/12/2013 Nghị định 103/2012/NĐ-CP, ngày 04/12/2012 của Chính phủ 2.350.000 2.100.000 1.800.000 1.650.000 Từ 01/01/2014 đến 31/12/2014 Nghị định 182/2013/NĐ-CP, ngày 14/11/2013 của Chính phủ 2.700.000 2.400.000 2.100.000 1.900.000 Từ 01/01/2015 đến 31/12/2015 Nghị định 103/2014/NĐ-CP, ngày 11/11/2014 của Chính phủ 3.100.000 2.750.000 2.400.000 2.150.000 Từ 01/01/2016 đến 31/12/2016 Nghị định 122/2015/NĐ-CP, ngày 14/11/2015 của Chính phủ 3.500.000 3.100.000 2.700.000 2.400.000 Từ 01/01/2017 đến 31/12/2017 Nghị định 153/2016/NĐ-CP, ngày 14/11/2016 của Chính phủ 3.750.000 3.320.000 2.900.000 2.580.000 Từ 01/01/2018 đến 31/12/2018 Nghị định 141/2017/NĐ-CP, ngày 07/12/2017 của Chính phủ 3.980.000 3.530.000 3.090.000 2.760.000 Từ 01/01/2019 đến 31/12/2019 Nghị định 157/2018/NĐ-CP, ngày 16/11/2018 của Chính phủ 4.180.000 3.710.000 3.250.000 2.920.000 Từ 01/01/2020 đến 31/12/2020 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, ngày 15/11/2019 của Chính phủ 4.420.000 3.920.000 3.430.000 3.070.000 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các Nghị định của Chính phủ về lương tối thiểu vùng từ năm 2009 đến năm 2019. Phụ lục 7: Mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2020 Khu công nghiệp Thuộc vùng Mức lương tối thiểu (Nghìn đồng/người/tháng) 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Tiên Sơn II 880 1.200 1.780 2.100 2.400 2.750 3.100 3.320 3.530 3.710 3.920 Đại Đồng - Hoàn Sơn II 880 1.200 1.780 2.100 2.400 2.750 3.100 3.320 3.530 3.710 3.920 Yên Phong II 880 1.200 1.780 2.100 2.400 2.750 3.100 3.320 3.530 3.710 3.920 Vsip II 880 1.200 1.780 2.100 2.400 2.750 3.100 3.320 3.530 3.710 3.920 Quế Võ II 880 1.200 1.780 2.100 2.400 2.750 3.100 3.320 3.530 3.710 3.920 Thuận Thành III II 880 1.200 1.780 2.100 2.400 2.750 3.100 3.320 3.530 3.710 3.920 Hanaka II 880 1.200 1.780 2.100 2.400 2.750 3.100 3.320 3.530 3.710 3.920 Quế Võ II II 1.780 2.100 2.400 2.750 3.100 3.320 3.530 3.710 3.920 Thuận Thành II II 2.750 3.100 3.320 3.530 3.710 3.920 Quế Võ III II 3.530 3.710 3.920 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các Nghị định của Chính phủ về lương tối thiểu vùng từ năm 2009 đến năm 2019. Phụ lục 8: Tình hình cháy nổ và tai nạn lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2020 Năm Số vụ cháy nổ Số vụ tai nạn lao động Số người bị chết Số người bị thương Nguyên nhân Người lao động vi phạm tiêu chuẩn, quy tắc an toàn lao động Doanh nghiệp chưa xây dựng quy trình và không có thiết bị bảo đảm an toàn lao động 2010 0 03 01 08 02 01 2011 01 02 0 13 01 02 2012 02 0 0 07 0 02 2013 03 02 01 06 01 04 2014 04 05 0 11 06 03 2015 04 02 01 07 05 01 2016 02 06 0 09 04 04 2017 04 02 0 12 04 02 2018 04 0 0 05 0 04 2019 0 0 0 0 0 0 2020 02 0 0 03 01 01 Nguồn: Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết của Ban Quản lý các KCN Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm 2020, [135]. Phụ lục 9: Số lượng doanh nghiệp đi vào hoạt động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh đã ký kết thỏa ước lao động tập thể giai đoạn 2010 - 2020 TT 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Tổng số doanh nghiệp đã đi vào hoạt động 209 263 285 353 420 555 715 827 901 1.007 1.100 Số doanh nghiệp đã ký thỏa ước lao động tập thể 94 112 129 194 240 328 429 547 622 718 799 Số doanh nghiệp chưa có thỏa ước lao động tập thể 115 151 156 159 180 227 286 280 279 289 301 Tỷ lệ doanh nghiệp đã ký thỏa ước lao động tập thể (%) 45,00 42,58 45,20 55,00 57,10 59,00 60,00 66,10 69,00 71,30 72,60 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết của Công đoàn các KCN Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm 2020. Phụ lục 10: Thực trạng hoạt động của tổ chức công đoàn trong các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2020 Năm Tổng số lao động trong các khu công nghiệp (người) Số lượng doanh nghiệp đã đi vào hoạt động Tổng số công đoàn cơ sở Tổng số đoàn viên công đoàn Số lượng công đoàn cơ sở tăng so với khi mới thành lập Số lượng đoàn viên công đoàn tăng so với khi mới thành lập Số doanh nghiệp đã hoạt động nhưng chưa có tổ chức công đoàn Lao động không phải là đoàn viên công đoàn Số công đoàn cơ sở tăng mới trong năm Số lượng đoàn viên công đoàn tăng mới trong năm 2010 51.176 209 138 28.799 133 27.024 71 22.377 17 908 2011 87.053 263 164 36.446 159 34.671 99 50.607 26 7.647 2012 116.523 285 176 43.266 171 41.491 109 73.257 12 6.820 2013 146.868 353 196 48.903 191 47.128 157 97.965 20 5.637 2014 172.461 420 253 82.969 248 81.194 167 89.492 57 34.066 2015 204.873 555 328 98.015 323 96.240 227 106.858 75 15.046 2016 231.501 715 389 107.613 384 105.838 326 123.888 61 9.598 2017 287.584 827 454 127.708 449 125.933 373 159.876 65 20.095 2018 284.956 901 498 131.593 493 129.818 403 153.363 44 3.885 2019 294.571 1.007 558 136.232 553 134.457 449 158.339 60 4.639 2020 331.609 1.100 613 138.519 608 136.744 487 193.090 55 2.287 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các báo cáo tổng kết của Ban Quản lý các KCN Bắc Ninh và Công đoàn các KCN Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm 2020.
File đính kèm:
- luan_an_bao_dam_loi_ich_kinh_te_cua_nguoi_lao_dong_trong_cac.doc
- 1 BÌA LUẬN ÁN - Dang Minh Khoa.doc
- 2 BÌA TÓM TẮT TIẾNG VIỆT - Dang Minh Khoa.doc
- 2 TÓM TẮT TIẾNG VIỆT - Dang Minh Khoa.doc
- 3 BÌA TÓM TẮT TIẾNG ANH - Dang Minh Khoa.doc
- 3 TÓM TẮT TIẾNG ANH - Dang Minh Khoa.doc
- 4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG ANH - Dang Minh Khoa.doc
- 4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG VIỆT - Dang Minh Khoa.doc