Luận án Bảo hộ công dân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế về hợp tác lao động

Bảo hộ công dân (BHCD) nói chung và BHCD đi làm việc ở nước ngoài

theo các điều ước quốc tế về hợp tác lao động (ĐƯQTVHTLĐ) nói riêng là

nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi Nhà nước đối với công dân của quốc gia mình.

Công dân có quyền được Nhà nước bảo hộ khi cư trú trên lãnh thổ nước mình

cũng như khi họ cư trú ở nước ngoài. Đây là một trong những quyền và lợi ích

hợp pháp, chính đáng của công dân. Cơ sở pháp lý BHCD đi làm việc ở nước

ngoài là pháp luật quốc gia cũng như pháp luật quốc tế quy định về vấn đề này.

Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013, bên cạnh việc ghi nhận

rõ hơn, cụ thể hơn về quyền con người, quyền công dân: “Ở nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân

sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo

Hiến pháp và pháp luật”[3; Khoản 1 Điều 14], còn trực tiếp khẳng định: “công

dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam bảo hộ” [3; Khoản 3 Điều 17].

Ở nước ta, qua 35 năm Đổi mới, cùng với chính sách mở cửa tích cực và

chủ động, việc di cư ra nước ngoài lao động của công dân Việt Nam tăng lên

nhanh chóng. Theo số liệu tổng hợp từ các doanh nghiệp, giai đoạn 2010 - 2017,

cả nước đã có 821.862 người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,

trong đó có 527.930 lao động nam, chiếm 64,2% và 293.932 lao động nữ, chiếm

35,8%. Số lao động nữ tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày

càng tăng, năm 2017 lên tới 39,58% [98; tr.3]. Công dân Việt Nam đi làm việc ở

nước ngoài đã góp phần tích cực cho công cuộc phát triển kinh tế của chính gia

đình họ và đất nước. Hàng năm, nguồn kiều hối gửi về trong nước đều gia tăng.

Riêng năm 2020, theo Ngân hàng Thế giới, kiều hối về Việt Nam đạt 15,686 tỉ

USD, tương đương 5,8% GDP. Việt Nam là một trong 10 quốc gia có lượng kiều

hối cao nhất trên thế giới[118]. Ngoài việc nâng cao thu nhập cho bản thân và gia

đình, người lao động đi làm việc ở nước ngoài được nâng cao tay nghề, tự tích lũy

được kinh nghiệm làm việc, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, trình độ8

ngoại ngữ, thái độ và quan điểm về bình đẳng giới. “Đáng quan tâm hơn là có tới

90% người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về đã có thái độ quan tâm hơn

tới việc bảo tồn văn hóa và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam” [22].

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, công dân Việt Nam đi làm việc tại nước

ngoài theo các ĐƯQTVHTLĐ vẫn phải đối mặt với những rủi ro như: sự bất ổn

về tình hình chính trị, thiên tai, dịch bệnh. ở các nước sở tại; làm việc trong

môi trường độc hại, nguy hiểm, có trường hợp bị đánh đập, bóc lột sức lao động

hoặc lạm dụng.; bị trả lương không tương xứng, bị phân biệt đối xử về lương

so với người lao động ở nước sở tại, có nhiều vấn đề pháp lý phát sinh cần có sự

bảo hộ từ Nhà nước. Bên cạnh đó, sự khác biệt về trình độ văn hóa, hạn chế về

ngôn ngữ, kỹ năng nghề chưa được đào tạo bài bản, chưa nắm chắc luật pháp,

phong tục của nước sở tại là những rào cản khiến lao động Việt Nam cần

được nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích chính đáng của họ ở nước ngoài. Công

dân Việt Nam ở bất cứ đâu cũng có nhu cầu được Nhà nước bảo hộ nhưng đối

với công dân Việt Nam ở nước ngoài – nhóm yếu thế so với công dân nước sở

tại thì nhu cầu này ngày càng gia tăng. Việc bảo hộ kịp thời từ phía nhà nước sẽ

giúp cho người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài yên tâm làm việc cũng như

có những đóng góp cho quê hương.

Trong những năm qua, công tác BHCD luôn được Đảng và Nhà nước ta

chú trọng, quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả quan trọng. Chỉ tính

riêng năm 2017, các cơ quan đại diện đã bảo hộ cho 8.024 công dân Việt Nam ở

nước ngoài (tăng 26% so với 2016) [37]. Bên cạnh đó, tại nhiều nước trên thế

giới như Mexico, Zimbabwe, Pháp, Tây Ban Nha, Mỹ, Ai Cập, Qatar, Trung

Quốc, Nhật Bản. cũng xảy ra nhiều tình huống khủng hoảng (động đất, khủng

bố, hỏa hoạn tai nạn, sóng thần quy mô lớn,.) có số người thương vong lớn

được Bộ Ngoại giao nhiều lần chỉ đạo các cơ quan đại diện có liên quan triển

khai các biện pháp ứng phó khủng hoảng, thực hiện công tác tìm kiếm, hỗ trợ

công dân Việt Nam bị ảnh hưởng. Năm 2018, Việt Nam đã thực hiện các biện

pháp bảo hộ đối với 10.378 công dân gặp khó khăn hoạn nạn ở nước ngoài, tăng

2.354 trường hợp (tương đương 22%) so với năm trước[38].

pdf 170 trang kiennguyen 19/08/2022 6300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Bảo hộ công dân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế về hợp tác lao động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Bảo hộ công dân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế về hợp tác lao động

Luận án Bảo hộ công dân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các điều ước quốc tế về hợp tác lao động
VIỆN HÀN LÂM 
 KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN 
BẢO HỘ CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI 
THEO CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG 
Ngành: Luật Hiến phápvà Luật Hành chính 
Mã số: 9.38.01.02 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1: PGS.TS ĐINH NGỌC VƯỢNG 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 2: PGS.TS. LÊ MAI THANH 
Hà Nội, năm 2021
 2 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của 
riêng tôi. Các số liệu, dẫn chứng sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc 
rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận án 
do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với 
thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ 
nghiên cứu nào khác. 
Nghiên cứu sinh 
 Nguyễn Thị Hương Lan 
 3 
LỜI CẢM ƠN 
Trân trọng cảm ơn thày giáo, cô giáo hướng dẫn, các thày cô giáo trong 
Khoa Luật, Học viện Khoa học xã hội đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả 
thực hiện luận án này. Đặc biệt, Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành 
nhất đến các chuyên gia, các cơ quan mà tác giả có điều kiện gặp gỡ, trao đổi 
trong các lĩnh vực liên quan, đã đóng góp những thông tin vô cùng quý báu và 
những ý kiến xác đáng, để tác giả có thể hoàn thành nghiên cứu này. 
 Nghiên cứu sinh 
 Nguyễn Thị Hương Lan 
 4 
MỤC LỤC 
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 7 
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 7 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ......................................... 10 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án .......................................... 10 
4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu của luận án .......................... 11 
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án .................................................... 14 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ................................................... 15 
7. Kết cấu của luận án................................................................................... 16 
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 
ĐẾN LUẬN ÁN VÀ CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐẶT RA .............. 17 
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án .......................... 17 
1.2. Những vấn đề đã nghiên cứu liên quan đến luận án và những vấn đề đặt 
ra đối với luận án .......................................................................................... 29 
1.3. Câu hỏi nghiên cứu, giả thiết nghiên cứu ............................................... 31 
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HỘ CÔNG DÂN 
VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO CÁC ĐIỀU ƯỚC 
QUỐC TẾ VỀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG .................................................... 33 
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhu cầu bảo hộ công dân đi làm việc ở nước 
ngoài theo các điều ước quốc tế về hợp tác lao động .................................... 33 
1.2. Điều kiện và các biện pháp bảo hộ công dân đi làm việc ở nước ngoài 
theo các điều ước quốc tế về hợp tác lao động .............................................. 46 
1.3. Nội dung bảo hộ công dân đi làm viêc ở nước ngoài theo các điều ước 
quốc tế về hợp tác lao động .......................................................................... 52 
1.4. Cơ sở pháp lý và cơ quan có thẩm quyền bảo hộ công dân đi làm việc ở 
nước ngoài theo các điều ước quốc tế về hợp tác lao động ........................... 55 
Chương 3. THỰC TRẠNG BẢO HỘ CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐI LÀM 
VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HỢP 
TÁC LAO ĐỘNG ....................................................................................... 63 
 5 
3.1. Thực tiễn đưa công dân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các điều 
ước quốc tế về hợp tác lao động và nhu cầu bảo hộ ..................................... 63 
3.2. Thực trạng pháp luật về bảo hộ công dân Việt Nam đi làm việc ở nước 
ngoài theo các điều ước quốc tế về hợp tác lao động .................................... 70 
3.3. Thực tiễn bảo hộ công dân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo các 
điều ước quốc tế về hợp tác lao động ............................................................ 84 
3.4. Đánh giá chung .................................................................................... 110 
Chương 4. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO 
HỘ CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO 
CÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ VỀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG .................... 123 
4.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả bảo hộ công dân Việt Nam đi làm việc ở 
nước ngoài theo các điều ước quốc tế về hợp tác lao động ......................... 123 
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả bảo hộ công dân Việt Nam đi làm việc ở 
nước ngoài theo các điều ước quốc tế về hợp tác lao động ......................... 128 
KẾT LUẬN ............................................................................................... 149 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 151 
PHỤ LỤC .................................................................................................. 160 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ......................................... 170 
 6 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
BHCD Bảo hộ công dân 
BHLS Bảo hộ lãnh sự 
BHNG Bảo hộ ngoại giao 
Bộ LĐTB&XH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội 
ĐUQTVHTLĐ Điều ước quốc tế về hợp tác lao động 
HRBA Human Rights–Based Approach (Tiếp cận dựa trên quyền) 
ILO Tổ chức Lao động quốc tế 
IOM Tổ chức Di dân quốc tế 
UBVNVNONN Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài 
UNHCR Cao ủy Liên Hợp quốc về người tị nạn 
UNWOMEN Quỹ phát triển phụ nữ Liên hiệp quốc 
XHCN Xã hội chủ nghĩa 
XKLĐ Xuất khẩu lao động 
 7 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Bảo hộ công dân (BHCD) nói chung và BHCD đi làm việc ở nước ngoài 
theo các điều ước quốc tế về hợp tác lao động (ĐƯQTVHTLĐ) nói riêng là 
nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi Nhà nước đối với công dân của quốc gia mình. 
Công dân có quyền được Nhà nước bảo hộ khi cư trú trên lãnh thổ nước mình 
cũng như khi họ cư trú ở nước ngoài. Đây là một trong những quyền và lợi ích 
hợp pháp, chính đáng của công dân. Cơ sở pháp lý BHCD đi làm việc ở nước 
ngoài là pháp luật quốc gia cũng như pháp luật quốc tế quy định về vấn đề này. 
Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013, bên cạnh việc ghi nhận 
rõ hơn, cụ thể hơn về quyền con người, quyền công dân: “Ở nước Cộng hòa xã 
hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân 
sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo 
Hiến pháp và pháp luật”[3; Khoản 1 Điều 14], còn trực tiếp khẳng định: “công 
dân Việt Nam ở nước ngoài được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam bảo hộ” [3; Khoản 3 Điều 17]. 
Ở nước ta, qua 35 năm Đổi mới, cùng với chính sách mở cửa tích cực và 
chủ động, việc di cư ra nước ngoài lao động của công dân Việt Nam tăng lên 
nhanh chóng. Theo số liệu tổng hợp từ các doanh nghiệp, giai đoạn 2010 - 2017, 
cả nước đã có 821.862 người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, 
trong đó có 527.930 lao động nam, chiếm 64,2% và 293.932 lao động nữ, chiếm 
35,8%. Số lao động nữ tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 
càng tăng, năm 2017 lên tới 39,58% [98; tr.3]. Công dân Việt Nam đi làm việc ở 
nước ngoài đã góp phần tích cực cho công cuộc phát triển kinh tế của chính gia 
đình họ và đất nước. Hàng năm, nguồn kiều hối gửi về trong nước đều gia tăng. 
Riêng năm 2020, theo Ngân hàng Thế giới, kiều hối về Việt Nam đạt 15,686 tỉ 
USD, tương đương 5,8% GDP. Việt Nam là một trong 10 quốc gia có lượng kiều 
hối cao nhất trên thế giới[118]. Ngoài việc nâng cao thu nhập cho bản thân và gia 
đình, người lao động đi làm việc ở nước ngoài được nâng cao tay nghề, tự tích lũy 
được kinh nghiệm làm việc, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, trình độ 
 8 
ngoại ngữ, thái độ và quan điểm về bình đẳng giới. “Đáng quan tâm hơn là có tới 
90% người lao động đi làm việc ở nước ngoài trở về đã có thái độ quan tâm hơn 
tới việc bảo tồn văn hóa và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam” [22]. 
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, công dân Việt Nam đi làm việc tại nước 
ngoài theo các ĐƯQTVHTLĐ vẫn phải đối mặt với những rủi ro như: sự bất ổn 
về tình hình chính trị, thiên tai, dịch bệnh... ở các nước sở tại; làm việc trong 
môi trường độc hại, nguy hiểm, có trường hợp bị đánh đập, bóc lột sức lao động 
hoặc lạm dụng...; bị trả lương không tương xứng, bị phân biệt đối xử về lương 
so với người lao động ở nước sở tại, có nhiều vấn đề pháp lý phát sinh cần có sự 
bảo hộ từ Nhà nước. Bên cạnh đó, sự khác biệt về trình độ văn hóa, hạn chế về 
ngôn ngữ, kỹ năng nghề chưa được đào tạo bài bản, chưa nắm chắc luật pháp, 
phong tục của nước sở tại là những rào cản khiến lao động Việt Nam cần 
được nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích chính đáng của họ ở nước ngoài. Công 
dân Việt Nam ở bất cứ đâu cũng có nhu cầu được Nhà nước bảo hộ nhưng đối 
với công dân Việt Nam ở nước ngoài – nhóm yếu thế so với công dân nước sở 
tại thì nhu cầu này ngày càng gia tăng. Việc bảo hộ kịp thời từ phía nhà nước sẽ 
giúp cho người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài yên tâm làm việc cũng như 
có những đóng góp cho quê hương. 
Trong những năm qua, công tác BHCD luôn được Đảng và Nhà nước ta 
chú trọng, quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả quan trọng. Chỉ tính 
riêng năm 2017, các cơ quan đại diện đã bảo hộ cho 8.024 công dân Việt Nam ở 
nước ngoài (tăng 26% so với 2016) [37]. Bên cạnh đó, tại nhiều nước trên thế 
giới như Mexico, Zimbabwe, Pháp, Tây Ban Nha, Mỹ, Ai Cập, Qatar, Trung 
Quốc, Nhật Bản... cũng xảy ra nhiều tình huống khủng hoảng (động đất, khủng 
bố, hỏa hoạn tai nạn, sóng thần quy mô lớn,...) có số người thương vong lớn 
được Bộ Ngoại giao nhiều lần chỉ đạo các cơ quan đại diện có liên quan triển 
khai các biện pháp ứng phó khủng hoảng, thực hiện công tác tìm kiếm, hỗ trợ 
công dân Việt Nam bị ảnh hưởng. Năm 2018, Việt Nam đã thực hiện các biện 
pháp bảo hộ đối với 10.378 công dân gặp khó khăn hoạn nạn ở nước ngoài, tăng 
2.354 trường hợp (tương đương 22%) so với năm trước[38]. 
 9 
Mặc dù đạt được những kết quả rất đáng khích lệ như vậy nhưng thời gian 
qua, công tác BHCD Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài nói riêng cũng còn gặp 
nhiều khó khăn, hiệu quả chưa cao. Một trong những rào cản đó là nhân lực và 
kinh phí cho công tác bảo hộ công dân. Trên thế giới có hơn 200 quốc gia, vùng 
lãnh thổ, nhưng chỉ có 96 Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện 
công tác lãnh sự và bảo hộ công dân [105]. Nhiều cơ quan đại diện Việt Nam ở 
nước ngoài kiêm nhiệm một số nước, trong khi mỗi cơ quan chỉ có 5-7 cán bộ, 
mỗi cán bộ phải thực hiện nhiều chức năng khác (chính trị, đối ngoại, kinh tế, 
thương mại, báo chí, tuyên truyền). Do đó, những vụ việc xảy ra ở nước kiêm 
nhiệm hoặc các địa phương xa xôi, cách trụ sở cơ quan đại diện Việt Nam ở 
nước ngoài hàng n ... ốc 
31/03/2020 
III Thông tư, thông tư liên tịch 
1 
Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-
BLĐTBXH-BTP của Bộ Lao động - Thương 
binh và Xã hội, Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết 
một số vấn đề về nội dung hợp đồng bảo lãnh 
và việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh cho người 
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp. 
11/7/2007 
 163 
2 
Thông tư liên tịch số 16/2007/TTLT-
BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động - Thương 
binh và Xã hội và Bộ Tài chính quy định cụ 
thể về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt 
động đưa người lao động Việt Nam đi làm 
việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 
04/9/2007 
3 
Thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-
BLĐTBXH-NHNN của Bộ Lao động - 
Thương binh và Xã hội và Ngân hàng Nhà 
nước Việt Nam quy định việc quản lý và sử 
dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp và tiền ký 
quỹ của người lao động đi làm việc ở nước 
ngoài theo hợp đồng. 
04/9/2007 
4 
Thông tư số 21/2007/TT-BLĐTBXH của Bộ 
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn 
chi tiết một số điều của Luật Người lao động 
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp 
đồng và Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 
01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và 
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật 
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước 
ngoài theo hợp đồng. 
08/10/2007 
5 
Thông tư liên tịch số 11/2007/TTLT-
BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động - Thương 
binh và Xã hội và Tài chính về việc hướng dẫn 
quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài 
nước. 
21/7/2008 
6 
Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-
BLĐTBXH-BTC của liên Bộ Lao động - 
Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng 
09/9/2009 
 164 
dẫn thực hiện một số nội dung Quyết định 
71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ 
tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ 
các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động 
góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 
2009-2020” 
7 
Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-
TANDTC-BLĐTBXH- VKSNDTC của Bộ 
Lao động - Thương binh và Xã hội, Toà án 
nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân 
tối cao về hướng dẫn áp dụng một số quy định 
của pháp luật trong quá trình giải quyết tranh 
chấp hợp đồng bảo lãnh cho người lao động đi 
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại Toà 
án nhân dân. 
18/5/2010 
8 
Thông tư số 21/2013/TT-BLĐTBXH ngày 
10/10/2013 của Bộ Lao động - Thương binh 
và Xã hội quy định mức trần tiền ký quỹ và thị 
trường lao động mà doanh nghiệp dịch vụ 
được thỏa thuận ký quỹ với người lao động. 
10/10/2013 
9 
Thông tư số 22/2013/TT-BLĐTBXH ngày 
15/10/2013 của Bộ Lao động - Thương binh 
và Xã hội hướng dẫn mẫu và nội dung hợp 
đồng cung ứng lao động, hợp đồng đưa người 
lao động đi làm việc ở nước ngoài. 
15/10/2013 
10 
Thông tư liên tịch số 31/2013/TTLT-
BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động - Thương 
binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực 
hiện Quyết định số 1465/QĐ-TTg ngày 
21/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc 
12/11/2013 
 165 
thực hiện thí điểm ký quỹ đối với người lao 
động đi làm việc ở Hàn Quốc theo Chương 
trình cấp phép việc làm cho lao động nước 
ngoài của Hàn Quốc. 
11 
Thông tư Liên tịch số 32/2013/TTLT-
BLĐTBXH-BNG của Bộ Lao động - Thương 
binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao hướng dẫn 
trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính 
đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, 
Điểm b, Điểm c, Khoản 2 Điều 35 của Nghị 
định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của 
Chính phủ. 
06/12/2013 
12 
Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT- 
BLĐTBXH- BTC của Bộ Lao động - Thương 
binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực 
hiện một số điều về hỗ trợ đưa lao động đi 
làm việc ở nước ngoài quy định tại Nghị định 
số 61/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định 
chi tiết về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và 
quỹ quốc gia về việc làm 
15/6/2016 
13 
Thông tư liên tịch số 21/TTLT-BLĐTBXH-
BCA-BNG của Bộ Lao động - Thương binh và 
Xã hội, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao hướng 
dẫn một số điều của hỏa thuận giữa Chính phủ 
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và 
Chính phủ Australia về Chương trình Lao 
động kết hợp kỳ nghỉ 
29/06/2016 
14 
Thông tư số 259/2016/TT-BTC của Bộ Tài 
chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản 
lý và sử dụng phí xác minh giấy tờ tài liệu, lệ 
phí cấp giấy phép hoạt động đưa người lao 
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài 
11/11/2016 
 166 
15 
Thông tư số 35/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ 
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định 
việc quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ 
liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở 
nước ngoài theo hợp đồng 
29/12/2017 
16 
Thông tư số 15/2019/TT-BLĐTBXH của Bộ 
Lao động - Thương binh và Xã hội quy định 
Chế độ báo cáo thống kê Ngành Lao động - 
Thương binh và Xã hội 
18/09/2019 
IV 
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - 
Thương binh và Xã hội 
1 
Quyết định số 18/2007/QĐ-BLĐTBXH của 
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã 
hội ban hành chương trình bồi dưỡng kiến 
thức cần thiết cho người lao động trước khi đi 
làm việc ở nước ngoài. 
18/7/2007 
2 
Quyết định số 19/2007/QĐ-BLĐTBXH của 
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã 
hội ban hành “Quy định về tổ chức bộ máy 
hoạt động đi làm việc ở nước ngoài và Bộ máy 
chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết 
cho người lao động trước khi đi làm việc ở 
nước ngoài. 
18/7/2007 
3 
Quyết định số 20/2007/QĐ-BLĐTBXH của 
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã 
hội về việc ban hành Chứng chỉ bồi dưỡng 
kiến thức cần thiết cho người lao động trước 
khi đi làm việc ở nước ngoài. 
02/8/2007 
4 
Quyết định số 61/2008/QĐ-BLĐTBXH của 
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã 
hội về mức phí môi giới người lao động hoàn 
trả lại doanh nghiệp. 
12/8/2008 
 167 
PHỤ LỤC 3 
DANH MỤC ĐIỀU ƯỚC, THOẢ THUẬN VỀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG TỪ 
2010-2017 
STT Tên điều ước quốc tế 
Bên ký kết 
nước ngoài 
Ngày ký 
1 Bản Ghi nhớ giữa Bộ Giáo dục, Việc làm và 
lao động và Bộ Lao động Thương binh và Xã 
hội về lĩnh vực lao động, việc làm và phát triển 
nguồn nhân lực 
Canada 13/1/2010 
2 Thỏa thuận về Chương trình tiếp nhận thực tập 
sinh kỹ năng Việt Nam giữa Bộ LĐTBXH với 
Tổ chức phát triển nguồn nhân lực Quốc tế 
Nhật Bản (IM Japan) 
Nhật 4/2/2010 
3 Bản ghi nhớ giữa Bộ LĐTBXH Việt Nam và 
Bộ Lao động Hàn Quốc về việc đưa lao động 
sang làm việc tại Hàn Quốc (ký gia hạn) 
Hàn Quốc 29/8//2010 
4 Hiệp định giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt 
Nam và Chính phủ CH Belarus về việc công 
dân Việt Nam sang làm việc có thời hạn tại CH 
Belarus và công dân Belarus làm việc có thời 
hạn tại CHXNCH Việt Nam 
Belarus 29/11/2011 
5 Bản Ghi nhớ giữa Bộ Lao động Thương binh 
và Xã hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa 
Việt Nam và Tập đoàn Manpower 
 21/12/2011 
6 Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã 
hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Niu Di-
lân về Chương trình làm việc trong kỳ nghỉ 
Niu Di Lân 29/12/2011 
(có hiệu lực 
31/7/2012) 
7 Thỏa thuận giữa Bộ LĐTBXH với Tổ chức hợp 
tác quốc tế Đức và Cơ quan Lao động Liên 
bang Đức (BA) về việc triển khai Chương trình 
“Di cư có lợi cho Ba bên” 
LB Đức 08/3/2012 
 168 
8 Thỏa thuận thực hiện giữa Cục Quản lý lao 
động ngoài nước và Tổ chức hợp tác quốc tế 
Đức về việc triển khai Dự án thí điểm tuyển 
chọn và đưa 100 điều dưỡng viên Việt Nam 
sang học tập và làm việc tại CHLB Đức 
LB Đức 20/2/2013 
9 Hiệp định về hợp tác lao động giữa Chính phủ 
nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước 
CHDCND Lào 
Lào 01/7/2013 
10 Thỏa thuận về phát triển nguồn nhân lực cho 
thanh niên nghèo Việt Nam giữa Bộ LĐTBXH 
với Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực quốc tế 
(IM Japan) 
Nhật 7/8/2013 
11 Bản ghi nhớ đặc biệt giữa Bộ LĐTBXH Việt 
Nam và Bộ Lao động Hàn Quốc về cử và tiếp 
nhận lao động Việt Nam 
Hàn Quốc 31/12/2013 
12 Thỏa thuận giữa Bộ Lao động-Thương binh và 
Xã hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam và Bộ Lao động Vương quốc Ả Rập Xê út 
về tuyển dụng lao động giúp vệc gia đình Việt 
Nam làm việc tại Ả Rập Xê út 
Ả Rập Xê 
út 
22/9/2014 
13 Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã 
hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Ốt-
xtrây-li-a về Chương trình lao động kết hợp kỳ 
nghỉ tại Canberra 
Ốt-xtrây-li-
a 
18/3/2015 
14 Thỏa thuận về hợp tác tiếp nhận thực tập sinh 
kỹ năng xây dựng và đóng tàu Việt Nam đến 
Nhật Bản giữa IM Japan và DOLAB 
Nhật 31/3/2015 
15 Bản ghi nhớ đặc biệt giữa Bộ LĐTBXH Việt 
Nam và Bộ Lao động Hàn Quốc về cử và tiếp 
nhận lao động Việt Nam 
Hàn Quốc 10/4/2015 
 169 
16 Bản ghi nhớ giữa Bộ LĐTBXH Việt Nam và 
Bộ Lao động Hàn Quốc về cử và tiếp nhận lao 
động Việt Nam 
Hàn Quốc 2016 
17 Bản ghi nhớ giữa Bộ Lao động, Thương binh 
và Xã hội – Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
Nam và Cơ quan Di trú Liên bang Nga về tăng 
cường hợp tác trong lĩnh vực di cư 
LB Nga 7/7/2015 
18 Thỏa thuận về việc phái cử và tiếp nhận lao 
động giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt 
Nam và Chính phủ Vương quốc Thái Lan 
Thái Lan 23/7/2015 
19 Ý định thư giữa Bộ LĐTBXH nước CHXHCN 
Việt Nam và Bộ Kinh tế Năng lượng Liên bang 
Đức về những nguyên tắc cơ bản trong tuyển 
chọn học viên một cách công bằng để đào tạo 
trong ngành chăm sóc người già tại CHLB Đức 
CHLB Đức 01/07/2015 
20 Bản Ghi nhớ giữa Chính phủ nước CHXHCN 
Việt Nam và Chính phủ Malaysia về tuyển 
dụng và sử dụng lao động 
Malaysia 8/8/2015 
21 Bản ghi nhớ hợp tác (MOC) ký giữa Bộ 
LĐTBXH Việt Nam và Bộ Lao động - Y tế - 
Phúc lợi xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao 
của Nhật Bản về việc triển khai chương trình 
phái cử, tiếp nhận thực tập sinh Việt Nam đi 
làm việc tại Nhật Bản 
Nhật Bản 6/6/2017 
22 Bản ghi nhớ hợp tác (MOC) ký giữa Bộ 
LĐTBXH Việt Nam và Bộ Lao động và Đào 
tạo nghề Vương quốc Campuchia về hợp tác 
trong lĩnh vực lao động 
Campuchia 22/03/2017 
23 Bản ghi nhớ hợp tác phái cử, tiếp nhận thực tập 
sinh giữa Bộ LĐTBXH và tỉnh Gunma của 
Nhật 
Nhật Bản 
16/02/2017 
 170 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 
STT TÊN BÀI BÁO/CÔNG TRÌNH NƠI CÔNG BỐ NĂM 
1. Chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học 
cấp Bộ “Thực tiễn và giải phát tăng 
cường công tác bảo hộ công dân Việt 
Nam ở nước ngoài trong tình hình 
mới” 
Đề tài NCKH 
 cấp Bộ 
(Chủ nhiệm) 
2019 
2. Chuyên đề đề tài NCKH cấp Bộ: 
“Thực trạng hỗ trợ công dân Việt Nam 
ở nước ngoài trong tình trạng khó 
khăn, khủng hoảng” trong đề tài 
NCKH cấp Bộ “Cơ sở pháp lý bảo hộ 
công dân Việt Nam ở nước ngoài”. 
Đề tài NCKH cấp 
Bộ do PGS.TS. Lê 
Mai Thanh làm 
chủ nhiệm 
Nghiệm 
thu năm 
2020 
3. Bảo hộ công dân trong tình huống 
khủng hoảng – Kinh nghiệm quốc tế 
và khuyến nghị cho Việt Nam 
Tạp chí Nghề luật 
số tháng 1/2020 
2020 
4. Các giải pháp nâng cao chất lượng bảo 
hộ người Việt Nam đi lao động ở nước 
ngoài trong bối cảnh hội nhập quốc tế 
Tạp chí Nhân lực 
số tháng 9/2020 
2020 
5. Bảo hộ công dân đi làm việc ở nước 
ngoài theo các điều ước quốc tế về 
hợp tác lao động – Thực trạng và kiến 
nghị 
Tạp chí nghiên 
cứu quốc tế số 1 
(124), tháng 
3/2021 
2021 
6. Bảo hộ công dân đi làm việc ở nước 
ngoài theo các điều ước quốc tế về 
hợp tác lao động 
Tạp chí Cộng sản 
số 969, tháng 
7/2021 
2021 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_bao_ho_cong_dan_viet_nam_di_lam_viec_o_nuoc_ngoai_th.pdf
  • jpghlan1.jpg
  • jpghlan2.jpg
  • pdfTT NguyenThiHuongLan.pdf
  • pdfTT Eng NguyenThiHuongLan.pdf
  • pdfTrichyeu_NguyenThiHuongLan.pdf