Luận án Định hướng giá trị gia đình của người Việt Nam sống tại Việt Nam và Ba Lan

Trong quá trình sinh sống và làm việc tại nước ngoài, người nhập cư nói

chung và người Việt Nam nhập cư nói riêng luôn diễn ra quá trình thích nghi và

tiếp biến văn hóa. Sam (2000) đã nghiên cứu làm rõ những yếu tố ảnh hưởng tới

hạnh phúc của người nhập cư tại nước ngoài và nhận thấy sự cân bằng giữa hai nền

văn hóa, văn hóa gốc của người nhập cư và văn hóa của nước đến, đóng vai trò

quan trọng [96]; nhờ đó, người nhập cư có thể hòa nhập tốt hơn [84]. Nguyên nhân

khiến trẻ em nhập cư rơi vào trạng thái stress là do các em gặp khó khăn trong việc

cân bằng hai nền văn hóa khác nhau [84]. Ví dụ, trong gia đình nhập cư, trẻ ít chú

ý đến các giá trị văn hóa truyền thống, trong khi bố mẹ lại luôn chú trọng và việc

giữ gìn và hướng con cái đến các giá trị này [95]. Sự khác biệt này gây ra tình

trạng căng thẳng ở người Việt Nam nhập cư [88]. Như vậy, quá trình thích nghi và

tiếp biến luôn đòi hỏi người nhập cư phải linh hoạt và điều chỉnh các giá trị sống

cho phù hợp với bối cảnh cụ thể. Quá trình này được coi là thành công khi người

nhập cư hòa nhập tốt và xã hội và nền văn hóa mới nhưng cũng đồng thời duy trì

được các giá trị văn hóa bản sắc của họ. Zhou và Bankston (1994) đã nghiên cứu

và khẳng định văn hóa truyền thống của người nhập cư có vai trò rất quan trọng, là

vốn xã hội (social capital) giúp người nhập cư hòa nhập tốt và vươn lên trong cuộc

sống. Những sinh viên nhập cư khẳng định sự gắn bó với các giá trị gia đình truyền

thống của dân tộc họ thường đạt thành tích cao trong học tập [123]. Liên quan đến

vấn đề thành thích học tập của trẻ em nhập cư, Caplan (1985) trên cơ sở so sánh trẻ

em nhập cư gốc Việt và trẻ em trong các gia đình bản địa và nhận thấy trẻ nhập cư

thực hiện rất tốt các nhiệm vụ học tập của mình dù ngôn ngữ của chúng có thể kém9

hơn nhóm trẻ bản xứ [46]. Hsin (2010) đã khẳng định việc biết nhiều ngôn ngữ là

một biểu hiện rõ nét của quá trình tiếp biến văn hóa ở trẻ và gia đình nhập cư.

Những điều kiện giúp trẻ có thể học tốt ngôn ngữ và biết nhiều thứ tiếng như môi

trường đa ngôn ngữ (tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Trung), những trải nghiệm xuyên

quốc gia như nghe nhạc và các bài hát Việt, về thăm quê hương cũng như gọi điện

về cho họ hàng ở Việt Nam [71].

pdf 221 trang kiennguyen 19/08/2022 6020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Định hướng giá trị gia đình của người Việt Nam sống tại Việt Nam và Ba Lan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Định hướng giá trị gia đình của người Việt Nam sống tại Việt Nam và Ba Lan

Luận án Định hướng giá trị gia đình của người Việt Nam sống tại Việt Nam và Ba Lan
VIỆN HÀN LÂM 
 KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
MAI VĂN HẢI 
ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH CỦA NGƢỜI 
VIỆT NAM SỐNG TẠI VIỆT NAM VÀ BA LAN 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC 
Hà Nội, 2021
VIỆN HÀN LÂM 
 KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
MAI VĂN HẢI 
ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH CỦA NGƢỜI 
VIỆT NAM SỐNG TẠI VIỆT NAM VÀ BA LAN 
 Ngành: Tâm lý học 
 Mã số: 9.31.04.01 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC 
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Văn Hảo 
Hà Nội, 2021 
 LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của 
riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung 
thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ một công 
trình nào khác. 
Tác giả luận án 
Mai Văn Hải 
 LỜI CẢM ƠN 
 Để hoàn thành luận án này, tôi xin dành những lời tri ân chân thành đến 
PGS.TS. Lê Văn Hảo, người đã tận tình động viên, khuyến khích và hướng 
dẫn tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Tâm lý – Giáo dục, Học viện Khoa 
học Xã hội, Ban Giám hiệu và các phòng ban chức năng đã tổ chức giảng dạy, 
hỗ trợ tôi trong quá trình học tập. 
 Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong lĩnh vực tâm lý học đã chỉ bảo, góp ý 
cho tôi trong quá trình viết luận án. 
 Tôi muốn bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè 
đã động viên, hỗ trợ tôi trong quá trình học tập. 
 Tác giả luận án 
 MỤC LỤC 
Nội dung Trang 
Mở đầu .............................................................................................................. 1 
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 2 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3 
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................... 3 
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ................................................... 5 
6. Đóng góp mới của luận án .......................................................................... 6 
7. Cấu trúc của luận án ................................................................................... 7 
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về giá trị gia đình và định hƣớng 
giá trị gia đình .................................................................................................. 8 
1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài về giá trị gia đình và định hƣớng giá trị gia đình
 ........................................................................................................................... 8 
1.1.1. Các nghiên cứu về giá trị gia đình .......................................................... 8 
1.1.2. Các nghiên cứu về định hướng giá trị gia đình ...................................... 18 
1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam về giá trị gia đình và định hƣớng giá trị gia đình
 ........................................................................................................................... 28 
12.1. Hướng nghiên cứu về các giá trị nói chung của người Việt Nam trong đó có 
có giá trị gia đình .............................................................................................. 28 
1.2.2. Hướng nghiên cứu về giá trị và định hướng giá trị gia đình thể hiện ở các 
mối quan hệ trong gia đình ............................................................................... 31 
Chƣơng 2. Cơ sở lý luận về định hƣớng giá trị gia đình ............................. 35 
2.1. Lý luận về các giá trị phổ quát trên thế giới .......................................... 35 
2.1.1. Lý thuyết của Geert Hofstede .................................................................. 35 
2.1.2. Lý thuyết của Shalom Schwartz .............................................................. 38 
2.1.3. Lý thuyết của Inglehart ........................................................................... 39 
2.2. Lý luận về giá trị....................................................................................... 41 
2.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 41 
2.2.2. Đặc điểm ................................................................................................. 43 
2.2.3. Phân loại ................................................................................................. 45 
2.3. Lý luận về định hƣớng giá trị .................................................................. 46 
2.3.1. Khái niệm ................................................................................................ 46 
2.3.2. Đặc điểm ................................................................................................. 48 
2.3.3. Vai trò của định hướng giá trị ................................................................ 50 
2.4. Lý luận về gia đình ................................................................................... 51 
 2.4.1. Khái niệm ................................................................................................ 51 
2.4.2. Phân loại ................................................................................................. 53 
2.4.3. Một số chức năng cơ bản của gia đình ................................................... 53 
2.5. Lý luận về định hƣớng giá trị gia đình và định hƣớng giá trị gia đình của 
Việt Nam ........................................................................................................... 55 
2.5.1. Khái niệm ................................................................................................ 55 
2.5.2. Một số đặc điểm định hướng giá trị gia đình iệt Nam hiện nay ........... 55 
2.5.3. Định hướng giá trị gia đình iệt Nam truyền thống ............................... 57 
2.5.4. Định hướng giá trị gia đình của Ba Lan ................................................. 61 
2.6. Các yếu tố ảnh hƣởng tới định hƣớng giá trị gia đình ......................... 64 
2.6.1. Yếu tố khách quan ................................................................................... 64 
2.6.2. Yếu tố cá nhân ......................................................................................... 67 
Chƣơng 3. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu định hƣớng giá trị gia đình 
của ngƣời Việt Nam sống tại Việt Nam và Ba Lan ...................................... 72 
3.1. Tổ chức nghiên cứu .................................................................................. 72 
3.1.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận .................................................................. 72 
3.1.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn ............................................................... 73 
3.2. Mẫu khách thể khảo sát thực trạng........................................................ 73 
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 74 
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................ 74 
3.3.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ..................................................... 78 
3.3.3. Phương pháp phỏng vấn sâu ................................................................... 82 
3.3.4. Phương pháp phân tích chân dung ......................................................... 86 
3.3.5. Xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học .................................. 86 
Chƣơng 4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn định hƣớng giá trị gia đình của 
ngƣời Việt Nam sống tại Việt Nam và Ba Lan ............................................. 89 
4.1. Định hƣớng giá trị nói chung của hai nhóm khách thể ........................ 89 
4.2. Định hƣớng giá trị gia đình thể hiện trong chức năng của gia đình ... 98 
4.3. Định hƣớng giá trị gia đình thể hiện trong các mối quan hệ cơ bản của gia 
đình ................................................................................................................... 102 
4.3.1. Mối quan hệ cha mẹ - con ....................................................................... 102 
4.3.2. Mối quan hệ vợ - chồng ........................................................................... 114 
4.4. Ảnh hƣởng của một số yếu tố đến định hƣớng giá trị gia đình của hai 
nhóm ................................................................................................................. 126 
4.4.1. Thời gian nhập cư và định hướng giá trị gia đình .................................. 126 
 4.4.2. Ảnh hưởng của các yếu tố nghề nghiệp, giới và tuổi đến định hướng giá trị 
gia đình .............................................................................................................. 131 
4.5. Phân tích chân dung tâm lý ..................................................................... 132 
4.5.1. Khách thể L ............................................................................................. 132 
4.5.2. Khách thể Q ............................................................................................. 134 
4.5.3. Khách thể K ............................................................................................. 136 
Thảo luận và Kết luận ..................................................................................... 141 
1. Thảo luận ..................................................................................................... 141 
2. Kết luận ........................................................................................................ 143 
3. Kiến nghị ...................................................................................................... 146 
4. Hạn chế của luận án và hƣớng nghiên cứu trong tƣơng lai .................... 147 
Danh mục tài liệu tham khảo ......................................................................... 149 
Công trình đã công bố 
Phụ lục 
 DANH MỤC CÁC BẢNG 
Tên bảng Trang 
Bảng 2.1. Các giá trị phổ quát theo quan điểm của Hofstede 36 
Bảng 2.2. Việt Nam và Ba Lan theo lý thuyết của Hofstede 37 
Bảng 3.1: Thông tin về mẫu nghiên cứu 74 
Bảng 3.2. Thông tin về các khách thể tham gia phỏng vấn sâu 84 
Bảng 4.1. Đánh giá của hai nhóm về 10 giá trị trên thế giới theo quan điểm của 
Schwartz 
89 
Bảng 4.2. Đánh giá của hai nhóm khách thể nhập cư và không nhập cư về các 
giá trị phổ biến ở Việt Nam 
91 
Bảng 4.3. Các giá trị quan trọng nhất theo nhận định của các khách thể 93 
Bảng 4.4. Ý nghĩ đầu tiên xuất hiện khi nghĩ về gia đình của người nhập cư 96 
Bảng 4.5. Niềm tin của hai nhóm khách thể về chức năng của gia đình 99 
Bảng 4.6. Xu hướng hành vi thể hiện chức năng của gia đình của hai nhóm 101 
Bảng 4.7. Mối quan hệ giữa niềm tin và hành vi thể hiện chức năng của gia 
đình 
102 
Bảng 4.8. Niềm tin về mối quan hệ cha mẹ - con ở hai nhóm khách thể 103 
Bảng 4.9. Xu hướng hành vi thể hiện mối quan hệ cha mẹ - con ở hai nhóm 
khách thể 
106 
Bảng 4.10. Tương quan giữa niềm tin và xu hướng hành vi trong mối quan hệ 
cha mẹ - con 
107 
Bảng 4.11. Niềm tin c ... 
không biết nhiều tiếng Ba Lan. Vẫn sống với nhau, sinh con đẻ cái Lúc làm ăn được thì không 
sao, lúc không làm ăn được thì xảy ra nhiều vấn đề. Họ không hòa nhập được, không đồng cảm 
được với nhau, không hiểu nhau được. Ngôn ngữ là quan trọng. Sinh hoạt hàng ngày, con cái 
không chỉ kiếm tiền mà còn nuôi dạy. Đó là nguyên nhân chính: không hiểu ngôn ngữ, phong tục 
tập quán. Phần lớn những gia đình như thế là tan vỡ. 
- chú có thích có ít nhất một đứa con trai không? 
Theo tôi con nào cũng được. Con gái tình cảm hơn. Phong tục tập quán mình thích con trai 
nhưng con gái thì nó thông minh, quan tâm hơn. 
Xin chân thành cảm ơn bác. 
16. Khách thể 16 
Tuổi: 39 
Nơi sống: Lodz 
Nghề nghiệp: nấu ăn 
Năm kết hôn 10 năm 
Hỏi: Lý do anh sang Ba Lan là gì? 
 209 
- Lúc đó ở quê có nhiều người đưa họ hàng, người quen sang Ba Lan làm việc. Mình cũng đi 
theo diện này. Lúc đầu không có giấy tờ, đi du lịch rồi trốn ở lại. Sau đó mình có giấy tờ nhân 
đạo. 
Anh nói rõ hơn về giấy tờ nhân đạo được không? 
- Giấy tờ nhân đạo là những người ở Ba Lan làm việc trên 5 năm mà không có giấy tờ hợp pháp 
thì được cấp giấy tờ nhân đạo. Có giấy tờ này thì được ở lại Ba Lan làm việc bình thường nhưng 
không được sang nước khác. Kể cả về Việt Nam thì về rồi không được sang lại. 
Hỏi. Anh có thể chia sẻ thêm về suy nghĩ của anh về gia đình được không? 
- Quan trọng, đi làm cũng vì gia đình chứ. Mình có vợ con ở nhà rồi mới sang đây. Hơn chục 
năm có được về nước đâu. Nói thật, có tiền mình về nước ngay. Nhưng phải chấp nhận ở lại làm 
ăn đã. Em trai mình khi sang đây thì nó phát hiện bị bệnh, bên này hệ thống bảo hiểm cũng tốt, 
bệnh viện chu đáo mới sống được chứ nó bệnh tật vậy, ở Việt Nam thì không thể có tiền mà chạy 
chữa. 
Hỏi: Sang bên này anh lập gia đình với người Ba Lan, anh suy nghĩ thế nào về vấn đề này? 
- Sang đây rồi, phải tìm hướng làm ăn, tìm việc để làm, rồi từ đó tìm người làm cùng, hỗ trợ 
nhau. Làm sao mà làm một mình được. Mà có làm một mình, cuộc sống cũng phải có lúc này lúc 
kia. Nên việc đó là bình thường. Nếu ở trong nước có thể coi việc mình ra nước ngoài rồi chung 
sống cùng người vợ Ba Lan là rất to chuyện, nhưng ở bên này, không thế thì làm sao được. 
Hỏi: Anh nhận thấy mối quan hệ vợ chồng bên này thế nào? Có khác so với ở Việt Nam không? 
- Có những cái khác. Bên này mối quan hệ đó bình đẳng hơn. Ở Việt Nam kiểu gì đàn ông dù 
không nói ra cũng phải là người đứng đầu. Tất nhiên dù bình đẳng hơn xưa thì chồng vẫn phải là 
người quyết những cái quan trọng, phải tự chủ. Ở bên này người chồng không vậy. Ít gia trưởng 
hơn. 
Hỏi: Giờ ta trao đổi chút về mối quan hệ cha mẹ - con trong gia đình, theo anh thì con cái của 
người Việt Nam bên này có ứng xử khác với con cái ở Việt Nam không, ứng xử với cha mẹ 
trong gia đình ấy? 
- Có khác, khác là thế này, về mặt văn hóa, trong gia đình Việt mà ở bên này, đặc biệt với gia 
đình lấy tây thì rất khác rồi, nên trẻ cũng khác. Ví dụ như nó có cả hai ngôn ngữ (Việt Nam – Ba 
Lan) thì tư duy nó cũng khác. Nó không biết nhiều về phong tục, văn hóa Việt, nhưng nó vẫn 
biết ít nhiều. Điều đó khiến nó không quá xa lạ nhưng cũng không hoàn toàn là người Việt Nam. 
Nó cũng có thể chăm chỉ học hành nhưng tự do hơn. Lớn lên là thích đi học và không muốn ở 
cùng. Nhà mình không có con bên này, nhưng đó là điều mình nhận thấy như vậy. 
- Hỏi: anh có thích có con trai không? 
Mình có con trai ở nhà (Việt Nam) rồi. Hi vọng sớm đón được vợ sang rồi sau đó đến con. 
Nhưng mình thì vẫn thấy thích có con trai. Trai hay gái thì vẫn bình thương nhưng cũng thích 
con trai. 
- Hỏi: Tiếp xúc với người Việt Nam bên này, em nhận thấy người Việt Nam hay sống cùng nhau 
như vợ chồng, dù ở Việt Nam đã có gia đình, anh thấy hiện tượng này có phổ biến không? Anh 
suy nghĩ và lý giải thế nào? 
Nhiều đấy, lý giải thì mình nói ở trên rồi. Sang đây, phải thế mới sống và làm ăn được. Cố gắng 
làm ăn, hạn chế chơi bời, cờ bạc, để dành dụm cho gia đình ở Việt Nam, có điều kiện thì đưa vợ 
sang làm cùng. Thế là được. Chứ nói thật, có mà hâm mà sống một mình bao nhiêu năm trời. 
- Hỏi: sống bên này, anh có cố gắng giữ gìn những nét văn hóa Việt không? 
Có, Ewa cũng biết một số phong tục Việt Nam. Như quen với việc ăn cơm. Giao thừa ở Việt 
Nam thì bên này là 6h tối, mình vẫn làm ở quán, nhưng nó bật bia chúc mừng. Sinh nhật tớ thì 
alo mấy người bạn quen quen, uống rượu với nhau sau giờ làm, làm các món ăn Việt Nam. 
- Hỏi: Sống cùng người vợ Ba Lan, anh có nhận thấy sự khác biệt văn hóa nhiều không? Tại sao 
nhiều người lập gia đình với người nước ngoài lại hay ly dị? 
 210 
Mình thấy có những cái khác. Thực ra họ cũng rất tôn trọng gia đình, chung thủy. Nhưng khác là 
khác trong nếp nghĩ, cách sống. Giờ ai cũng phải lo làm ăn, kiếm tiền cả, khó mà có thể đòi hỏi 
những điều đạo đức cao siêu gì. Ở với nhau, cùng thu chi tính toán đã. Suy nghĩ đơn giản hay 
phức tạp thì quán cũng phải có lãi đã rồi thì mới tính việc khác được. Cuộc sống mà. Mình làm 
vất vả, nó biết, nó cũng động viên chăm sóc đấy. Nhưng nếu nói về sự lam lũ, chịu khó thì nó 
không thể bằng mình được. 
- Hỏi: Anh có định về Việt Nam không? 
Giờ cứ làm ăn đã. Sau mà đón được vợ từ Việt Nam sang thì tốt. Cuộc sống ở đây cũng quen rồi. 
Vâng, xin cảm ơn anh 
17. Khách thể 17 
Anh/chị vui lòng cho biết 5 điều mà anh/chị cho là quan trọng nhất, ý nghĩa nhất với 
anh/chị là gì? 
Sức khỏe, hạnh phúc, gia đình, kinh tế, thành công. 
Anh/chị có thể chia sẻ những suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa, vai trò của gia đình với 
anh/chị được không? 
Là một trong những điều quan trọng nhất, ai cũng có. Lúc rơi vào khó khăn hoạn nạn, bơ 
vơ xứ người, thèm có một gia đình, một ngôi nhà để sống, để về. Việc đi du học, sang Ba Lan 
làm ăn, lấy vợ, a thấy đó cũng là một lựa chọn, đúng sai thì tùy cách nhìn nhưng luôn phải xây 
đắp cho gia đình. 
Lý do gì khiến anh/chị sang Ba Lan? Anh/chị có định quay trở về sinh sống tại Việt Nam 
hay không? Vì sao? 
Mình sang Ba Lan làm ăn. Những năm đầu làm ăn còn dễ, giờ khó hơn. Mình không có ý 
định quay về Việt Nam. Ba Lan là quê hương thứ hai rồi. Giờ vợ con, gia đình, công việc bên 
này. Cứ bị cuốn vào công việc, cũng không nghĩ nhiều đến về VN nữa. 
Anh/chị suy nghĩ như thế nào về quan hệ tình dục không dựa trên hôn nhân? 
Mình không nghĩ nhiều, mỗi người có một cách sống riêng. Hoàn cảnh, cuộc sống, cách 
nghĩ, cách sống của họ khác mình. 
Có ý kiến cho rằng sống và làm việc ở nước ngoài, quan điểm về sự chung thủy, gắn bó vợ 
chồng cũng khác so với ở Việt Nam. Anh chị có đồng ý với quan điểm đó không? Vì sao? 
Ba Lan và Việt Nam khác về nền văn hóa, nhưng họ cũng rất chung thủy, tôn trọng bạn 
đời. Phải hiểu nền văn hóa, đất nước họ thì mới nhận xét đúng đắn được. Mình nhận thấy người 
Ba Lan cũng rất chung thủy với bạn đời. Mình không tìm hiểu sâu về tư tưởng, văn hóa của họ 
nhưng mình nhận ra điều đó trong quá trình sinh sống, làm việc tại đây và trong sinh hoạt với 
người Ba Lan. 
Anh/chị suy nghĩ như thế nào về việc cần phải có con trai? 
Người Việt Nam ta hay thích con trai. Kể cả có nói không thích thì cũng rất mong có một 
đứa con trai. Theo mình biết Ba Lan trước kia cũng vậy. Nhưng gần đây điều đó không còn nữa. 
Nhiều người còn thấy con gái gần gũi, hay quan tâm, thăm hỏi bố mẹ hơn con trai. Với nhiều 
người Việt Nam, đặc biệt thế hệ bằng tuổi mình trở lên, không có con trai là phải “cố” đấy. 
Nhưng mình thì thấy bình thường, không quan trọng việc này. 
 211 
Anh/chị nhận thấy sự khác nhau trong mối quan hệ cha mẹ - con cái khi ở Việt Nam và ở 
Ba Lan không? Khác nhau như thế nào? 
Có khác. Con cái bên này nó tự chủ hơn. Nhiều đứa thành đạt đấy. Nó tự tin với con 
đường, nghề nghiệp của nó. Không như ở Việt Nam mình phải theo con đường của bố mẹ, rồi bố 
mẹ định hướng. Đây thì nó theo đuổi con đường và đam mê của nó. Nó lớn lên thích tự do chứ 
không thích ở cùng bố mẹ, lấy tiền của bố mẹ. 
Mối quan hệ giữa anh chị em trong gia đình người Việt khi sinh sống ở Ba Lan và ở Việt 
Nam có khác nhau không? Khác nhau như thế nào? 
Ở đâu thì anh chị em cũng lo làm ăn cả. Giờ ai cũng bận. Nhiều người nhờ anh em làm ăn 
được rồi đưa sang đây, sau đó thì lại bất hòa mà không liên lạc với nhau. Nhưng nói chung, bên 
này ít có tính duy tình, bảo vệ lẫn nhau kiểu sau lũy tre làng như ở Việt Nam. 
Anh/chị có suy nghĩ như thế nào về hiện tượng nhiều người dù đã có gia đình ở Việt Nam 
nhưng vẫn sống, cặp bồ với người khác khi sống tại đây? 
Mỗi người có một cuộc sống, hoàn cảnh riêng. Nhưng với những người Việt Nam mình 
biết thì họ phải vậy để làm ăn, sinh sống. Ở bên này xa gia đình, xa các mối quan hệ xã hội. Ví 
dụ, một người đàn ông Việt làm nấu ăn ở một thị trấn nhỏ cách trung tâm thành phố cả trăm km. 
Có khi cả tháng mới trực tiếp gặp người Việt Nam, vậy thì họ phải liên lạc với nhau, tìm đến 
nhau mà sinh sống làm ăn. Nhu cầu tâm sinh lý, rồi chia sẻ khó khăn, vui buồn. Có người khi về 
Việt Nam còn đến thăm gia đình, chồng của chính người vợ đang sinh sống với mình như vợ 
chồng ở Ba Lan. Cái đó là cuộc sống. Không ai giống ai. Người Ba Lan, nhất là những người có 
học vấn, gia đình cơ bản họ không làm vậy, họ có đức tin, nhưng những người lao động bình 
thương sang đây làm ăn thì phải chấp nhận hỗ trợ nhau như vậy để phát triển, để làm ăn. Ai cũng 
phải cố gắng bươn chải, sinh sống và hỗ trợ nhau ở đất khách quê người này. 
Theo nhận định của anh/chị, có khoảng bao nhiêu phần trăm người Việt Nam ngoại tình, 
sống cặp với người khác tại đây? 
Nhiều đấy. Xa xôi cách trở, người ta tìm đến nhau để hỗ trợ trong công việc, cuộc sống. 
Có khi vẫn có tài sản riêng, có khi làm ăn chung, nhưng nhìn chung khá nhiều. 
Theo anh/chị, đâu là lý do của hiện tượng ngoại tình, cặp bồ như trên? 
Mình nói phía trên rồi. Họ phải sống, phải nương tựa vào nhau nơi đất khách. 
Anh/chị đã làm gì để gìn giữ những giá trị gia đình Việt, gìn giữ “nếp nhà” trong điều kiện 
sống tại Ba Lan? 
Mình vẫn tổ chức các hoạt động như đón tết, tụ tập bạn bè Việt, làm các món ăn Việt 
Nam. Trong đó, đều dùng tiếng Việt, hát karaoke bài hát tiếng Việt. Nói là ở nước ngoài 
nhưng thực ra cuộc sống, giao tiếp mình vẫn thường xuyên với người Việt Nam. Con mình đều 
biết tiếng Việt. 
Theo bạn, vì sao nhiều cặp vợ chồng Việt Nam – Ba Lan thường ly dị? 
Cũng tùy trường hợp. Với những người có học vấn cao, công việc ổn định, gia đình con 
cái đều đã ở Ba Lan. Gia đình họ vẫn hạnh phúc. Con họ đều trưởng thành, học đại học và có 
công việc tốt. Nhóm hay ly dị, bỏ nhau thường rơi vào những người lao động chân tay, nhiều khi 
lấy cô gái tây đi làm phụ cùng để có giấy tờ. Sau đó làm ăn không được, cô gái nghiện rượu 
hay lý do nào đó mà bỏ nhau. Nếu nói là khác biệt văn hóa thì mình không nhận thấy rõ lắm. 
Thực ra là do hoàn cảnh, công việc. Khi đã có một cuộc sống ổn định, mọi thứ đầy đủ rồi thì cứ 
sống vui khỏe, thích thì về Việt Nam chơi, rồi lại sang Ba Lan. Con cái thì nó ở riêng nhưng cuối 
tuần về thăm bố mẹ. Còn ly dị thì có thể ở nhóm cuộc sống và công việc chưa ổn định như vậy. 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_dinh_huong_gia_tri_gia_dinh_cua_nguoi_viet_nam_song.pdf
  • jpghai1.jpg
  • jpghai2.jpg
  • jpghai3.jpg
  • jpghai4.jpg
  • pdfTT Eng MaiVanHai.pdf
  • pdfTT MaiVanHai.pdf
  • pdfTrichyeu_MaiVanHai.pdf