Luận án Tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Việt Nam hiện nay: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa

Tiến trình đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới của Đảng và Nhà nước ta,

bên cạnh những thuận lợi cơ bản, chúng ta đang phải đối diện với nhiều khó khăn,

thách thức. Một trong số đó là tình trạng buôn lậu diễn ra hết sức phức tạp cả về quy

mô, tính chất lẫn phương thức, thủ đoạn hoạt động, ảnh hưởng không nhỏ đến sản

xuất trong nước, gây thất thu ngân sách, thiệt hại đến những chủ thể làm ăn chân

chính và người tiêu dùng. Khi nền sản xuất trong nước còn mất cân đối, sản phẩm

sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng cả về số

lượng, chất lượng và giá cả, cùng với những hạn chế trong quản lý kinh tế của nhà

nước đã tạo điều kiện cho người buôn lậu không ngừng lợi dụng để thực hiện hành

vi buôn lậu nhằm trục lợi. Miền Đông Nam Bộ nước ta gồm thành phố Hồ Chí

Minh – là trung tâm kinh tế thương mại lớn nhất cả nước và các tỉnh Bình Dương,

Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh. Theo số liệu năm 2019, tổng

dân số của miền Đông Nam Bộ là 17.828.907 người trên một diện tích

23.564,4 km², mật độ dân số là 706 người/km², chiếm 18,5% dân số cả nước.[95]

Đây là khu vực kinh tế phát triển nhất Việt Nam, đóng góp hơn 2/3 thu ngân sách

hàng năm, có tỷ lệ đô thị hóa 62,8%. Với những lợi thế quan trọng về biên giới

đường thủy, đường hàng không và đường bộ để phát triển kinh tế, miền Đông Nam

Bộ cũng là nơi có điều kiện thuận lợi để người buôn lậu khai thác, xâm phạm

nghiêm trọng đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước.

pdf 231 trang kiennguyen 19/08/2022 4900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Việt Nam hiện nay: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Việt Nam hiện nay: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa

Luận án Tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam Bộ Việt Nam hiện nay: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
VIỆN HÀN LÂM 
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
NGUYỄN ĐĂNG PHÚ 
 TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ 
VIỆT NAM HIỆN NAY: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ 
PHÒNG NGỪA 
Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm 
Mã số: 9.38.01.05 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC 
Người hướng dẫn khoa học: 
 PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa 
Hà Nội - 2021 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đề tài Luận án tiến sĩ là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu 
của riêng tôi. 
Các số liệu được sử dụng trong Luận án hoàn toàn được thu thập từ thực tế, 
chính xác, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý trung thực khách quan, 
chưa từng được ai công bố ở đâu và trong bất kỳ công trình nào khác. 
Tác giả luận án 
NGUYỄN ĐĂNG PHÚ 
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 
BLHS : Bộ luật hình sự 
BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự 
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân 
TAND : Tòa án nhân dân 
GS.TS : Giáo sư, Tiến sĩ 
PGS.TS : Phó Giáo sư, Tiến sĩ 
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn 
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) 
Nxb : Nhà xuất bản 
GTGT : Giá trị gia tăng 
XNK : Xuất nhập khẩu 
Cont’ : Container
MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ 
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................... 8 
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài.................................................................. 8 
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận tội phạm học ...................................................... 8 
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến tội buôn lậu ................................................ 11 
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 12 
1.2.1. Tình hình nghiên cứu lý luận tội phạm học .................................................... 12 
1.2.2. Tình hình nghiên cứu thực tế, cụ thể về phòng ngừa tình hình tội buôn lậu .. 15 
1.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu ........................................................................ 18 
1.3.1. Những kết quả nghiên cứu mà luận án sẽ kế thừa và tiếp tục phát triển ............... 18 
1.3.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc nghiên cứu đề tài luận án .......................... 20 
1.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 20 
1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 20 
1.4.2. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 22 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 23 
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG 
NAM BỘ VIỆT NAM ............................................................................................. 25 
2.1. Khái quát lý luận về tình hình tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam 
Bộ .............................................................................................................................. 25 
2.1.1. Khái niệm buôn lậu và tội buôn lậu ................................................................ 25 
2.1.2. Khái niệm tình hình tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam Bộ ..................... 27 
2.2. Phần rõ (phần hiện) của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông 
Nam Bộ ..................................................................................................................... 31 
2.2.1. Mức độ (thực trạng) của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam 
Bộ .............................................................................................................................. 31 
2.2.2. Cơ cấu của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam Bộ .................... 35 
2.2.3. Diễn biến của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam Bộ ......... 48 
2.2.4. Tính chất của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam Bộ ....... 53 
2.3. Phần ẩn của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam Bộ ........ 70 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 85 
 CHƯƠNG 3. NGUYÊN NHÂN, ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI BUÔN 
LẬU TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ VIỆT NAM ............................. 87 
3.1. Khái quát lý luận về nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội buôn lậu 
trên địa bàn miền Đông Nam Bộ ........................................................................... 87 
3.1.1. Khái niệm nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn 
miền Đông Nam Bộ ................................................................................................... 87 
3.1.2. Phân loại nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn 
miền Đông Nam Bộ ................................................................................................... 90 
3.2. Các nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn miền 
Đông Nam Bộ ........................................................................................................... 93 
3.2.1. Nguyên nhân, điều kiện về đặc điểm địa lý, tự nhiên ...................................... 93 
3.2.2. Nguyên nhân, điều kiện về kinh tế, xã hội ....................................................... 94 
3.2.3. Nguyên nhân, điều kiện về văn hóa, giáo dục và tâm lý xã hội ...................... 97 
3.2.4. Nguyên nhân, điều kiện về pháp luật ............................................................ 102 
3.2.5. Nguyên nhân, điều kiện về quản lý xã hội ..................................................... 104 
3.2.6. Nguyên nhân, điều kiện về hạn chế trong hoạt động phòng ngừa .................... 108 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 113 
CHƯƠNG 4. PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN 
MIỀN ĐÔNG NAM BỘ VIỆT NAM .................................................................. 115 
4.1. Khái quát lý luận về phòng ngừa tình hình tội buôn lậu trên địa bàn miền 
Đông Nam Bộ ......................................................................................................... 115 
4.1.1. Khái niệm, đặc điểm của phòng ngừa tình hình tội buôn lậu trên địa bàn miền 
Đông Nam Bộ .......................................................................................................... 115 
4.1.2. Nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam 
Bộ ............................................................................................................................ 119 
4.1.3. Chủ thể và biện pháp phòng ngừa tình hình tội buôn lậu trên địa bàn miền 
Đông Nam Bộ .......................................................................................................... 121 
4.2. Các giải pháp cụ thể phòng ngừa tình hình tội buôn lậu trên địa bàn miền 
Đông Nam Bộ ......................................................................................................... 128 
4.2.1. Giải pháp hạn chế nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội buôn lậu trên địa 
bàn miền Đông Nam Bộ từ đặc điểm địa lý, tự nhiên ............................................. 128 
 4.2.2. Giải pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện về kinh tế, xã hội của tình hình 
tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam Bộ ........................................................ 130 
4.2.3. Giải pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện về văn hóa, giáo dục và tâm lý 
xã hội của tình hình tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam Bộ ....................... 134 
4.2.4. Giải pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện về pháp luật của tình hình tội 
buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam Bộ ............................................................. 139 
4.2.5. Giải pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện về tổ chức, quản lý của tình hình 
tội buôn lậu trên địa bàn miền Đông Nam Bộ ........................................................ 141 
4.2.6. Giải pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện về hạn chế trong hoạt động 
phòng ngừa tình hình tội buôn lậu của các chủ thể chuyên trách trên địa bàn miền 
Đông Nam Bộ .......................................................................................................... 143 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...................................................................................... 147 
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 149 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ...................... 151 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 152 
PHẦN PHỤ LỤC ....................................................................................................... 1 
 PHẦN PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT........1 
PHỤ LỤC 2: TÌNH HÌNH TỘI BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM 
BỘ TỪ NĂM 2011 ĐẾN 2020.........10 
PHỤ LỤC 3: TỔNG HỢP CÁC LOẠI, TRỊ GIÁ HÀNG HÓA BUÔN LẬU, 
PHƯƠNG THỨC, THỦ ĐOẠN, THU LỢI BẤT CHÍNH TRONG MỘT SỐ VỤ 
ÁN BUÔN LẬU TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ TỪ NĂM 2011 ĐẾN 
2020...47 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Tiến trình đổi mới kinh tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ 
nghĩa, hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới của Đảng và Nhà nước ta, 
bên cạnh những thuận lợi cơ bản, chúng ta đang phải đối diện với nhiều khó khăn, 
thách thức. Một trong số đó là tình trạng buôn lậu diễn ra hết sức phức tạp cả về quy 
mô, tính chất lẫn phương thức, thủ đoạn hoạt động, ảnh hưởng không nhỏ đến sản 
xuất trong nước, gây thất thu ngân sách, thiệt hại đến những chủ thể làm ăn chân 
chính và người tiêu dùng. Khi nền sản xuất trong nước còn mất cân đối, sản phẩm 
sản xuất trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng cả về số 
lượng, chất lượng và giá cả, cùng với những hạn chế trong quản lý kinh tế của nhà 
nước đã tạo điều kiện cho người buôn lậu không ngừng lợi dụng để thực hiện hành 
vi buôn lậu nhằm trục lợi. Miền Đông Nam Bộ nước ta gồm thành phố Hồ Chí 
Minh – là trung tâm kinh tế thương mại lớn nhất cả nước và các tỉnh Bình Dương, 
Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh. Theo số liệu năm 2019, tổng 
dân số của miền Đông Nam Bộ là 17.828.907 người trên một diện tích 
23.564,4 km², mật độ dân số là 706 người/km², chiếm 18,5% dân số cả nước.[95] 
Đây là khu vực kinh tế phát triển nhất Việt Nam, đóng góp hơn 2/3 thu ngân sách 
hàng năm, có tỷ lệ đô thị hóa 62,8%. Với những lợi thế quan trọng về biên giới 
đường thủy, đường hàng không và đường bộ để phát triển kinh tế, miền Đông Nam 
Bộ cũng là nơi có điều kiện thuận lợi để người buôn lậu khai thác, xâm phạm 
nghiêm trọng đến trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước. 
Trong thời gian qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương ở miền Đông 
Nam Bộ đã có nhiều chủ trương, biện pháp tích cực chỉ đạo các cơ quan chức năng 
chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống tội ... ố Hồ Chí Minh: tại cảng vụ Hiệp Phước không có bất cứ thông 
tin, tài liệu nào về đại diện công ty Giấy Kraft Vina đến làm việc tại cảng để nhận 
cont’ hàng trên; xác minh tại Công ty TNHH Giấy Kraft Vina, kết quả: công ty 
không nhập hàng theo tờ khai hải quan của công ty Huỳnh Khang như nêu trên; xác 
minh công ty Huỳnh Khang, kết quả: tại địa chỉ đăng ký không có công ty này hoạt 
động, người đứng tên giám đốc công ty là Huỳnh Tấn Trung. Ông Trung là giáo 
viên tại tỉnh Quảng Ngãi khai: trong 1 lần vào thành phố Hồ Chí Minh thì bị mất 
chứng minh nhân dân. Bản thân ông không làm thủ tục thành lập và không biết gì 
về Công ty Huỳnh Khang. 
Như vậy, trong vụ án này, Thảo và Thắng đã sử dụng nhiều công ty với các 
chức năng kinh doanh khác nhau và mỗi công ty được sử dụng phù hợp với mục 
đích của từng khâu trong quá trình thực hiện hành vi buôn lậu: sử dụng công ty 
TNHH Giấy Kraft Vina để nhập hàng lậu (máy lạnh, máy giặt, máy xử lý không 
khí, chén đĩa ly sành sứ đã qua sử dụng nhưng khai báo hải quan là nhập khẩu 
“giấy bìa”); đơn vị nhập khẩu là Công ty TNHH Giấy Kraft Vina, sử dụng pháp 
nhân công ty Huỳnh Khang làm đại lý giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu nhưng 
trên thực tế là công ty “ma” không tồn tại V/v.. bằng phương thức thủ đoạn này bọn 
chúng đã qua mặt được các cơ quan quản lý nhà nước như: Chi cục hải quan hàng 
đầu tư thành phố Hồ Chí Minh, cụm cảng Hiệp Phước, 60. 
- Nguyễn Thị Xuân Dung, được tuyển dụng làm Trưởng phòng XNK Công ty may 
mặc xuất khẩu Pao Yuan Việt Nam, Dung đã lợi dụng nhiệm vụ được giao, móc nối 
với Trần Trọng Cẩn bàn bạc, thoả thuận dùng hợp đồng may gia công của công ty 
Pao Yuan nhập nguyên phụ liệu may gia công theo dạng hàng tạm nhập tái xuất 
không phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT để nhập lậu vải cho Trần Trọng Cẩn 
tiêu thụ ở thị trường trong nước nhằm trục lợi61. 
2.3. Lợi dụng hình thức tạm nhập – tái xuất hay nhập khẩu nguyên vật liệu để 
sản xuất hàng xuất khẩu để buôn lậu thể hiện qua các vụ án sau: 
60 Bản án số: 388/2018/HSST, ngày 26/10/2018 
61 Bản án số: 179/2013/HSST, ngày 23/5/2013 
 61 
- Trong khoảng thời gian từ tháng 03/2014 đến tháng 01/2015, Thái Huy (Chủ tịch 
Hội đồng thành viên Công ty TNHH DNF Global) đã sử dụng pháp nhân của các 
công ty gồm: 
Thứ nhất, Công ty Tất Đạt về việc xin mở tờ khai tạm nhập lốp ô tô đã qua sử 
dụng từ Hoa Kỳ để tái xuất theo hợp đồng được ký kết giữa Công ty Tất Đạt với 
Công ty HMN INVESTMENT GROUP CO., LTD (Campuchia). Theo đó, 09 cont’ 
chứa 2.250 chiếc lốp xe ô tô đã qua sử dụng đã được thông quan, đồng thời lập biên 
bản bàn giao hàng hoá cho công ty Tất Đạt để thực hiện việc tái xuất tại Chi cục Hải 
quan cửa khẩu cảng Hoa Lư, tỉnh Bình Phước sang Campuchia. 
Tuy nhiên, Thái Huy đã không làm thủ tục tái xuất mà đã liên hệ bán toàn bộ 
số lốp ô tô đã qua sử dụng cho Công ty DVA trị giá 621.000.000 đồng. Công ty 
DVA đã thanh toán hết số tiền cho Thái Huy bằng tiền mặt và đã xử lý toàn bộ số 
lốp xe đã mua đốt ép lấy dầu. 
Thứ hai, Công ty TNHH Lê Gia về việc tạm nhập 4.250 lốp ô tô đã qua sử 
dụng (tương đương 429,58 tấn), đã hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập và đã 
được bàn giao hàng chuyển cửa khẩu ngày 25/7/2014 để tái xuất tại chi cục hải 
quan cửa khẩu Mộc Bài, Tây Ninh sang Campuchia. 
Tuy nhiên, cũng với thủ đoạn như trên, Thái Huy đã thuê công ty TNHH 
TMDV Vận tải Tuấn Hiệp vận chuyển toàn bộ số lốp trên ra khỏi Cảng Sài Gòn 
KV4 để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Cụ thể Thái Huy đã bán cho ông Lê Tiến 
Dũng (chủ cơ sở Duy Chiến) 72,36 tấn, trị giá 195.392.000 đồng và bán cho Công 
ty DVA 357,22 tấn, trị giá 1.071.660.000 đồng. 
Thứ ba, Công ty Dịch vụ Việt về việc tạm nhập 10 container lốp xe ô tô đã 
qua sử dụng và tiêu thụ 10 container chứa 2.000 lốp ô tô đã qua sử dụng (tương 
đương 254,4 tấn) tại thị trường Việt Nam, trị giá 789.280.000 đồng; sử dụng pháp 
nhân của Công ty DNF Global thực hiện hành vi tạm nhập 99 cont’ lốp xe đã qua sử 
dụng và tiêu thụ hết 9.994 lốp ô tô đã qua sử dụng (tương đương 2.249,08 tấn) tại 
thị trường Việt Nam, trị giá 5.291.840.000 đồng 
Tổng số tiền thu được khi bán lốp xe ô tô cho các chủ thể kinh doanh trong 
nước 7.969.172.000 đồng 
Như vậy, Thái Huy (Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH DNF 
Global) đã lợi dụng hình thức tạm nhập tái xuất hàng hóa và sử dụng pháp nhân của 
 62 
nhiều công ty khác nhau để làm thủ tục tạm nhập khẩu hàng nhưng thay vì phải tái 
xuất theo quy định thì Huy đã liên hệ và bán hàng cho các doanh nghiệp trong nước 
để trục lợi62. 
- Thái Bình Duơng với ý định thành lập công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông sản 
Thái Bình (công ty Thái Bình) để kinh doanh nông sản, nhưng không có cổ đông 
góp vốn, nên tháng 02/2015, Dương nhờ thêm Nguyễn Ngọc Bình và Nguyễn Ngọc 
Chinh đứng tên cổ đông góp vốn trên danh nghĩa để thành lập công ty Thái Bình. 
Ngày 09/02/2015, công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí 
Minh cấp mã số thuế: 0313133738. Sau đó, công ty Thái Bình thay đổi địa chỉ kinh 
doanh, tư cách thành viên, vốn điều lệ 5 lần. 
Dương kinh doanh đến khoảng tháng 07/2016, nhận thấy hình thức nhập hạt 
điều từ Châu Phi về để sản xuất, xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu. Dương nảy 
sinh ý định lợi dụng loại hình này để thực hiện hành vi nhập khẩu hạt điều nguyên 
liệu về sản xuất một phần, một phần sẽ lén bán ra thị trường trong nước mà không 
khai báo với cơ quan Hải quan. Đến tháng 08/2016, để thực hiện được ý định trên, 
Dương thuê khu đất ở ấp Thái Dũng, xã Tân Tiến, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình 
Phước của ông Phạm Trần Minh Đức, rồi mua, lắp đặt máy móc chế biến điều. Sau 
đó, thông báo cơ sở sản xuất, nơi giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị và sản 
phẩm xuất khẩu gửi Chi cục Hải quan Chơn Thành để bảo đảm điều kiện được nhập 
khẩu hạt điều sản xuất, xuất khẩu. Qua kiểm tra, Chi cục Hải quan Chơn Thành 
nhận thấy công ty Thái Bình nhập khẩu và yêu cầu công ty thực hiện đúng quy định 
về quản lý hàng hoá nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu. 
Từ ngày 08/09/2016 đến 15/01/2018, Dương sử dụng tư cách pháp nhân công 
ty Thái Bình đã nhiều lần mở tổng cộng 70 tờ khai hải quan nhập khẩu theo loại 
hình E31 (nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu) tại Chi cục Hải quan Chơn 
Thành để nhập khẩu 11.072.571kg hạt điều chưa bóc vỏ xuất xứ từ các nước Châu 
Phi. Tổng trị giá hàng hoá là 440.109.362.821,15 đồng 
Sau khi số lượng điều được thông quan, đang trên đường vận chuyển hoặc đã 
vận chuyển về kho thì Dương lén bán cho nhiều người. 
62 Bản án số: 281/2019/HSST, ngày 29/7/2019 
 63 
Với mục đích ban đầu là nhập điều nguyên liệu về sản xuất để xuất khẩu một 
phần, lén bán ra thị trường một phần, Dương thuê người chế biến một phần ra điều 
nhân xuất khẩu để Chi cục Hải quan Chơn Thành không phát hiện hành vi lén bán 
hạt điều nguyên liệu ra thị trường nội địa của mình. Đến cuối năm 2017, Dương đã 
bán hết máy móc chế biến điều. Công ty Thái Bình của Dương khi này mới mở 02 
tờ khai (ngày 30/11/2016 và 23/11/2017) theo loại hình E62 (xuất sản phẩm sản 
xuất xuất khẩu) xuất khẩu 20.275,92kg nhân hạt điều với tổng trị giá là 
4.728.931,10 đồng. 
Số hạt điều đang tồn kho tại cơ sở sản xuất công ty Thái Bình là 441.389kg, trị 
giá 19.240.115.091 đồng. 
Tổng trị giá hàng hoá công ty Thái Bình mở tờ khai nhập khẩu là 
440.109.362.821,15 đồng. Như vậy, trị giá hàng hoá buôn lậu là: 
440.109.362.821,15 đồng - 4.728.931.728,10 đồng - 19.240.115.091 đồng = 
416.140.316.002,5 đồng. 
Dương xác định việc mua bán hạt điều Châu Phi sau khi nhập về Việt Nam là 
mua bán sang tay, không làm hợp đồng, không xuất hoá đơn, giá cả mua bán lên 
xuống thất thường nên có khi lời, có khi lỗ và do không ghi chép sổ sách theo dõi 
nên Dương ước lượng đã thu lợi bất chính khoảng gần 1 tỷ đồng và số tiền này 
Dương dùng hết vào việc tiêu xài cá nhân và chi trả lương cho công nhân. Việc 
chuyển số điều nguyên liệu nhập khẩu sang tiêu thụ nội địa là do Dương tự quyết 
định, tự thực hiện, không bàn bạc, không chia số tiền thu lợi cho các thành viên 
khác của công ty, vì Dương chỉ nhờ đứng tên thành viên chứ những người này 
không góp vốn, không tham gia vào bất kỳ hoạt động nào của công ty. 
Dương đã nhờ người đứng tên dùm để thành lập công ty cổ phần, những người 
được Dương nhờ không góp vốn vào công ty, không biết việc Dương tự ý chuyển 
mục đích sử dụng hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế không đúng mục đích mà 
không khai báo. Lợi nhuận thu được Dương cũng không chia cho các thành viên 
của công ty. Toàn bộ hoạt động điều hành công ty đều do Dương thực hiện và chịu 
trách nhiệm, nên căn cứ theo Điều 75 BLHS thì không đủ cơ sở truy cứu trách 
nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại là công ty Thái Bình63. 
63 Bản án số: 43/2019/HSST, ngày 26/11/2019 
 64 
3. THU LỢI BẤT CHÍNH TỪ HOẠT ĐỘNG BUÔN LẬU 
Trong tổng số 43 vụ án buôn lậu đã khảo sát chỉ có 6 vụ là cơ quan chức năng có 
đủ chứng cứ chứng minh người phạm tội thu lợi bất chính và số người thu lợi bất 
chính trong 6 vụ án này là 10 người với tổng số tiền chưa đến 6 tỷ đồng. Cụ thể như 
sau: 
- Tịch thu số tiền Nguyễn Trọng Kỳ thu lợi bất chính là 433.132.000 đồng64 
- Tịch thu số tiền Nguyễn Hoàng Mỹ thu lợi bất chính là 3.000.000 đồng65 
- Tịch thu số tiền Đặng Yến Khang thu lợi bất chính là 30.000.000 đồng66 
- Tịch thu số tiền Phan Thanh Giang thu lợi bất chính là 30.000.000 đồng67. 
- Tịch thu số tiền Võ Ngọc Phượng thu lợi bất chính là 1.801.280.400 đồng68. 
- Tịch thu số tiền Nguyễn Trung Công thu lợi bất chính là 68.850.000 đồng69. 
- Tịch thu số tiền Nguyễn Quang Hưng thu lợi bất chính là 1.719.778.910 
đồng70. 
- Tịch thu số tiền Nguyễn Minh Đức thu lợi bất chính là 741.621.090 đồng71. 
- Tịch thu số tiền Nguyễn Hoàng Sơn thu lợi bất chính là 90.000.000 đồng72. 
- Tịch thu số tiền Thái Bình Dương thu lời bất chính là 830.000.000 đồng73. 
Có thể thấy rằng, số tiền mà người phạm tội thu lời bất chính mà các cơ quan 
chức năng chứng minh được chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với trị giá tang vật phạm pháp 
mà các cơ quan chức năng đã bắt giữ được và càng ít hơn nhiều so với trị giá hàng 
lậu do các cơ quan chức năng đã phát hiện, thu giữ, xử lý. Chẳng hạn, vụ Võ Ngọc 
Phượng tổ chức buôn lậu yến sào với trị giá hàng lậu lên đến hơn 63 tỷ đồng nhưng 
tài liệu, chứng cứ chỉ chứng minh được số tiền thu lợi bất chính chỉ vào khoảng 1,8 
tỷ đồng; vụ Thái Bình Dương lợi dụng hình thức kinh doanh nhập hạt điều chưa bóc 
vỏ từ các nước Châu Phi để sản xuất xuất khẩu trị giá hơn 416 tỷ đồng nhưng các cơ 
quan chức năng chỉ chứng minh được số tiền thu lợi bất chính chỉ là 830 triệu đồng. 
64 Bản án số: 359/2010/HSST, ngày 27/12/2011 
65 Bản án số: 222/2012/HSST, ngày 27/12/2012 
66 Bản án số: 375/2011/HSST, ngày 28/11/2011 
67 Bản án số: 375/2011/HSST, ngày 28/11/2011 
68 Bản án số: 317/2015/HSST, ngày 26/8/2015 
69 Bản án số: 317/2015/HSST, ngày 26/8/2015 
70 Bản án số: 317/2015/HSST, ngày 26/8/2015 
71 Bản án số: 317/2015/HSST, ngày 26/8/2015 
72 Bản án số: 379/2019/HSST, ngày 10/10/2019 
73 Bản án số: 43/2019/HSST, ngày 26/11/2019 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_toi_buon_lau_tren_dia_ban_mien_dong_nam_bo_viet_nam.pdf
  • jpgScan0015.JPG
  • jpgScan0016.JPG
  • pdfTT Eng NguyenDangPhu.pdf
  • pdfTT NguyenDangPhu.pdf
  • pdfTrichyeu_NguyenDangPhu.pdf
  • jpgz2537876034025_b980f257a471de6fcef7fc57dc043a28.jpg
  • jpgz2537876039196_b37ea53e09acf814de726275c4f0fd8b.jpg