Luận án Định kiến giới trên báo mạng điện tử Việt Nam (Khảo sát báo điện tử Tuoitre.vn, VnExpress.net, Giadinh.net.vn từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016)
Ngày 25/9/2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc thông qua
Chương trình Nghị sự 2030 về Phát triển bền vững, hơn 190 quốc gia trên thế
giới đã đồng thuận hưởng ứng lời kêu gọi của Liên hợp quốc về thúc đẩy bình
đẳng giới. Không phải ngẫu nhiên, trong mười bảy mục tiêu phát triển bền vững
(SDGs) của Chương trình, có tới hai mục tiêu liên quan đến bình đẳng (bình
đẳng giới - SDG5, bình đẳng giữa các quốc gia và trong các quốc gia - SDG10).
Bất bình đẳng giới và thu hẹp khoảng cách giới hiển nhiên là câu chuyện của
mọi quốc gia trên thế giới. Theo Báo cáo “Khoảng cách giới toàn cầu 2020”
(Global Gender Gap Report 2020), thế giới cần đến 257 năm để có thể hoàn toàn
loại bỏ sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa hai giới. Chỉ có 55% phụ nữ từ 15-64
tuổi tham gia vào lực lượng lao động trong khi nam giới chiếm đến 78% và đặc
biệt, ở vị trí lãnh đạo cấp cao trên toàn cầu, phụ nữ chiếm ít hơn một phần ba
(khoảng 29%). Ở Việt Nam, công cuộc thúc đẩy bình đẳng giới vẫn liên tục
được thực hiện và ngày càng được đặc biệt chú trọng. Theo báo cáo Phát triển
con người năm 2019 của Liên hợp quốc, Việt Nam có giá trị GII (chỉ số bất bình
đẳng giới) là 0,314, xếp thứ 68 trong số 162 quốc gia (chỉ số càng nhỏ, mức độ
bất bình đẳng giới càng cao), so sánh với Philippines, Thái Lan, Trung Quốc và
Malaysia lần lượt xếp thứ 98, 84, 39 và 58. Vị trí này trong báo cáo năm 2020 đã
tăng lên ba bậc - là 65/162 quốc gia. Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai
đoạn 2011 - 2020 chỉ rõ: “Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới là một bộ phận
cấu thành quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là
cơ sở nền tảng của chiến lược phát triển con người của Đảng và Nhà nước”. Yêu
cầu lồng ghép giới trong luật pháp chính sách, chương trình, dự án phát triển vẫn
liên tục được nêu rõ trong Luật Bình đẳng giới (2006), Pháp lệnh Dân số sửa đổi
năm 2008, Luật Phòng chống bạo lực gia đình được thông qua năm 2009, Luật
Hôn nhân và gia đình (2000, 2014), Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
(sửa đổi năm 2015), Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 -
2020, Mục tiêu phát triển quốc gia để hỗ trợ Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ,
Chương trình nghị sự về phát triển bền vững của Liên hợp quốc đến năm 2030
Rõ ràng, bình đẳng giới vẫn đang được xác định là cuộc cách mạng lớn, khó
khăn và lâu dài bởi rất nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân sâu xa nhất
chính là sự tồn tại dai dẳng của định kiến giới trong xã hội, tạo thành những lối2
mòn, thói quen trong nhận thức, thái độ và hành vi ứng xử mà ngay cả người
trong cuộc cũng khó nhận ra.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Định kiến giới trên báo mạng điện tử Việt Nam (Khảo sát báo điện tử Tuoitre.vn, VnExpress.net, Giadinh.net.vn từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN ------ ----- PHẠM THỊ THÙY LINH ĐỊNH KIẾN GIỚI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM (Khảo sát báo điện tử Tuoitre.vn, VnExpress.net, Giadinh.net.vn từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016) LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC Hà Nội - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN ------ ----- PHẠM THỊ THÙY LINH ĐỊNH KIẾN GIỚI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM (Khảo sát báo điện tử Tuoitre.vn, VnExpress.net, Giadinh.net.vn từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2016) Ngành: BÁO CHÍ HỌC Mã số: 9 32 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. HOÀNG ANH Hà Nội - 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Hà Nội, tháng năm 2021 Tác giả luận án Phạm Thị Thùy Linh DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT Chữ viết tắt Từ/Cụm từ TTĐC : Truyền thông đại chúng BMĐT : Báo mạng điện tử ĐKG : Định kiến giới BĐG : Bình đẳng giới BLGĐ : Bạo lực gia đình XHH PVS : : Xã hội học Phỏng vấn sâu Tuoitre : Tuoitre.vn Giadinh : Giadinh.net.vn VnE : VnExpress.net MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 4 4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và khung phân tích ........................ 5 5. Cơ sở lí luận và thực tiễn ................................................................................... 8 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 8 7. Điểm mới của luận án ...................................................................................... 17 8. Kết cấu của luận án .......................................................................................... 18 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ĐỊNH KIẾN GIỚI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM ........................................................ 19 1. Hướng nghiên cứu về báo mạng điện tử .......................................................... 19 2. Hướng nghiên cứu về phân tích nội dung truyền thông đại chúng .................. 24 3. Hướng nghiên cứu về bình đẳng giới, định kiến giới trên truyền thông đại chúng nói chung, báo mạng điện tử nói riêng. ......................................................... 33 4. Đánh giá tổng quát về các công trình nghiên cứu trong tổng quan ................. 46 TIỂU KẾT ........................................................................................................... 49 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ ĐỊNH KIẾN GIỚI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM .............................................. 50 1.1. Hệ thống khái niệm liên quan ....................................................................... 50 1.2. Nhận diện tác phẩm báo chí có định kiến giới trên báo mạng điện tử .......... 60 1.3. Chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới. .... 61 1.4. Vai trò của truyền thông và báo mạng điện tử trong việc tuyên truyền bình đẳng giới ................................................................................................................... 63 1.5. Lý thuyết nghiên cứu..................................................................................... 67 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 78 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỊNH KIẾN GIỚI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM ....................................................................................................... 79 2.1. Định kiến giới trong nội dung tác phẩm báo mạng điện tử .......................... 79 2.2. Định kiến giới trong hình thức tác phẩm báo mạng điện tử ....................... 106 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 119 CHƯƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ ĐỊNH KIẾN GIỚI TRÊN BÁO MẠNG ĐIỆN TỬ VIỆT NAM ..................... 120 3.1. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng định kiến giới trên báo mạng điện tử Việt Nam.120 3.2. Giải pháp từ thực trạng định kiến giới trên báo mạng điện tử. ................... 132 3.3. Tiêu chí xây dựng tin bài không có định kiến giới trên báo mạng điện tử Việt Nam. ............................................................................................................... 144 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 150 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 152 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 158 PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Phương pháp lấy mẫu xây dựng tuần ngẫu nhiên của Riffe, et al. .................. 13 Bảng 2: Kết quả chọn mẫu theo phương pháp constructed weeks ................................ 15 Bảng 1.1: Mô hình phân công lao động theo giới (Theo mô hình 24 giờ trong ngày) . 77 Bảng 2.1:Những từ/cụm từ định danh mang định kiến giới nữ .................................. 115 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Tỷ lệ tin bài trong diện khảo sát ............................................................. 16 Biểu đồ 2.1: Giới tính nhân vật trong tin bài về sắc đẹp, thời trang, thẩm mỹ. ............ 79 Biểu đồ 2.2: Từ khóa mô tả tính cách truyền thống của mỗi giới ................................. 84 Biểu đồ 2.3: Từ khóa mô tả tính cách được mong đợi của mỗi giới ............................. 85 Biểu đồ 2.4: Từ khóa mô tả khiếm khuyết của mỗi giới ............................................... 86 Biểu đồ 2.5: Việc gia đình và giới tính đề cập trong tin bài .......................................... 89 Biểu đồ 2.6: Các vai trò giới thể hiện trong nội dung tin bài trên BMĐT .................... 89 Biểu đồ 2.7: Tỉ lệ nam/nữ được mô tả là nạn nhân/thủ phạm trên BMĐT ................. 101 Biểu đồ 2.8: Vị thế và giới tính của nam/nữ trên BMĐT ............................................ 101 Biểu đồ 2.9: Giới tính và tiếng nói của nhân vật trong tin bài trên BMĐT ................ 102 Biểu đồ 2.10: Giới tính của nhân vật là lãnh đạo, quản lý trên các báo ...................... 103 Biểu đồ 2.11: Lĩnh vực đề cập của tin bài trên BMĐT ............................................... 107 Biểu đồ 2.12: Giới tính của nhân vật đề cập trong tin bài về nghệ thuật, ................... 108 Biểu đồ 2.13: Giới tính của nhân vật đề cập trong tin bài về sắc đẹp, ........................ 108 Biểu đồ 2.14: Thể loại tin bài trên BMĐT .................................................................. 109 Biểu đồ 2.15: Bối cảnh bức ảnh và giới tính nhân vật trong ảnh ................................ 111 Biểu đồ 2.16: Trang phục và giới tính của nhân vật trong ảnh ................................... 112 Biểu đồ 2.17: Tương quan tờ báo và số lượng ảnh nữ xuất hiện trong tin bài ............ 113 DANH MỤC HÌNH Hình 1: Khung phân tích vấn đề định kiến giới trên báo mạng điện tử Việt Nam ......... 7 Hình 2: Công cụ tìm kiếm theo ngày của tuoitre.vn ..................................................... 14 Hình 3: Dữ liệu tìm kiếm theo ngày của tuoitre.vn không hiển thị ............................... 17 Hình 2.1: Bài viết chỉ trích Mai Phương Thúy “chỉ mong cởi để lên báo” ................... 83 Hình 2.2: Bài viết “Lí do trai một đời vợ hơn đứt trai tân” (Giadinh, 06/8/2015) ........ 93 Hình 2.3: Nội dung bình luận bài viết: Lý do phụ nữ thông minh, xinh đẹp vẫn độc thân (VnE, 27/9/2015) ................................................................................................... 95 Hình 2.4: Ba hình ảnh đều là ảnh nạn nhân trong bài viết “Chồng Trung Quốc chém 5 người gia đình vợ” (TT, 19/2/2016) ............................................................................ 114 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Ngày 25/9/2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc thông qua Chương trình Nghị sự 2030 về Phát triển bền vững, hơn 190 quốc gia trên thế giới đã đồng thuận hưởng ứng lời kêu gọi của Liên hợp quốc về thúc đẩy bình đẳng giới. Không phải ngẫu nhiên, trong mười bảy mục tiêu phát triển bền vững (SDGs) của Chương trình, có tới hai mục tiêu liên quan đến bình đẳng (bình đẳng giới - SDG5, bình đẳng giữa các quốc gia và trong các quốc gia - SDG10). Bất bình đẳng giới và thu hẹp khoảng cách giới hiển nhiên là câu chuyện của mọi quốc gia trên thế giới. Theo Báo cáo “Khoảng cách giới toàn cầu 2020” (Global Gender Gap Report 2020), thế giới cần đến 257 năm để có thể hoàn toàn loại bỏ sự chênh lệch về mặt kinh tế giữa hai giới. Chỉ có 55% phụ nữ từ 15-64 tuổi tham gia vào lực lượng lao động trong khi nam giới chiếm đến 78% và đặc biệt, ở vị trí lãnh đạo cấp cao trên toàn cầu, phụ nữ chiếm ít hơn một phần ba (khoảng 29%). Ở Việt Nam, công cuộc thúc đẩy bình đẳng giới vẫn liên tục được thực hiện và ngày càng được đặc biệt chú trọng. Theo báo cáo Phát triển con người năm 2019 của Liên hợp quốc, Việt Nam có giá trị GII (chỉ số bất bình đẳng giới) là 0,314, xếp thứ 68 trong số 162 quốc gia (chỉ số càng nhỏ, mức độ bất bình đẳng giới càng cao), so sánh với Philippines, Thái Lan, Trung Quốc và Malaysia lần lượt xếp thứ 98, 84, 39 và 58. Vị trí này trong báo cáo năm 2020 đã tăng lên ba bậc - là 65/162 quốc gia. Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 chỉ rõ: “Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới là một bộ phận cấu thành quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là cơ sở nền tảng của chiến lược phát triển con người của Đảng và Nhà nước”. Yêu cầu lồng ghép giới trong luật pháp chính sách, chương trình, dự án phát triển vẫn liên tục được nêu rõ trong Luật Bình đẳng giới (2006), Pháp lệnh Dân số sửa đổi năm 2008, Luật Phòng chống bạo lực gia đình được thông qua năm 2009, Luật Hôn nhân và gia đình (2000, 2014), Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sửa đổi năm 2015), Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020, Mục tiêu phát triển quốc gia để hỗ trợ Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, Chương trình nghị sự về phát triển bền vững của Liên hợp quốc đến năm 2030 Rõ ràng, bình đẳng giới vẫn đang được xác định là cuộc cách mạng lớn, khó khăn và lâu dài bởi rất nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân sâu xa nhất chính là sự tồn tại dai dẳng của định kiến giới trong xã hội, tạo thành những lối 2 mòn, thói quen ... u người trong thế giới rộng mở không còn cách biệt địa lý. Chức năng cũng như nhiệm vụ của báo chí nói chung và BMĐT nói riêng không chỉ là chuyển tải những thông tin thời sự đến công chúng mà còn phải bám sát những vấn đề xã hội nóng bỏng, bức xúc, tạo ra dư luận và định hướng dư luận theo hướng tích cực. Với chức năng ấy, vai trò của của báo chí nói chung và BMĐT nói riêng đối với vấn đề tuyên truyền về bình đẳng giới là hết sức quan trọng, góp phần không nhỏ trong việc thay đổi và nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, trong định hướng dư luận xã hội, thúc đẩy sự tham gia chủ động và chung tay hành động của cộng đồng đối với công tác bình đẳng giới. 3. Có nhận định cho rằng: Thông tin trên BMĐT Việt Nam hiện nay còn mang nặng định kiến giới, thể hiện qua những tin bài mô tả một cách khuôn mẫu về đặc điểm, tính cách, khả năng của nam giới và nữ giới mà những khuôn mẫu đó bao hàm sắc thái tiêu cực, một chiều, cản trở sự phát triển và cơ hội của mỗi giới trong đời sống xã hội và gia đình, là nguy cơ dẫn đến bất bình đẳng giới... Ý kiến đánh giá của ông/bà về nhận định này? Nếu đồng tình với nhận định này, ông/bà có thể chỉ ra các biểu hiện của định kiến giới trong nội dung tin tức trên BMĐT theo quan điểm của mình? Việc tin bài trên BMĐT mô tả một cách khuôn mẫu về đặc điểm, tính cách, khả năng của nam giới và nữ giới mà những khuôn mẫu đó bao hàm sắc thái tiêu cực, một chiều, cản trở sự phát triển và cơ hội của mỗi giới trong đời sống xã hội và gia đình vẫn đang là một hạn chế trong công tác truyền thông về bình đẳng giới hiện nay. Tuy nhiên, nếu nhận định thông tin trên BMĐT Việt Nam hiện nay còn mang nặng định kiến giới thì không hoàn toàn xác đáng, bởi như vậy vô hình chung chúng ta đã phủ nhận những nỗ lực đáng ghi nhận của hệ thống báo chí nói chung và BMĐT nói riêng nhằm thu hẹp khoảng cách giới trong thời gian qua. Các cơ quan báo chí, trong đó có BMĐT đã tích cực phổ biến, tuyên truyền, giáo dục chính sách, pháp luật về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; phê phán những hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới... Để đánh giá cụ thể về định kiến giới trên BMĐT hiện nay cần có một cuộc khảo sát quy mô, khoa học. Tuy nhiên, có thể thấy định kiến giới trên BMĐT thể hiện rõ rệt nhất trong việc mô tả hình ảnh nữ giới theo khuôn mẫu mà hậu quả của cách mô tả này sẽ gây áp lực giới. Mặc dù báo chí đã có những nhìn nhận tích cực về lực lượng lao động nữ trí thức, nhưng thống kê đã chỉ ra phụ nữ chủ yếu đảm nhận các công việc thuận lợi cho “phái yếu” như văn phòng, y tế, giáo dục, dịch vụ... Nhiều bài viết mặc nhiên thừa nhận những nghề nghiệp lao động chân tay như giúp việc, công nhân, bảo mẫu... là của phụ nữ. Điều này vô hình tạo ra khuôn mẫu trong nhận thức cộng đồng về vị thế và năng lực của người nữ: người nữ có năng lực thấp hơn nam và thường đảm nhận những công việc liên quan đến lao động chân tay, thu nhập thấp. Bên cạnh quan niệm về mẫu hình người nữ ngày một cởi mở, “năng động, bản lĩnh” trở thành những nét tính cách được xã hội coi trọng và báo chí tôn vinh thì những đặc điểm truyền thống như “dịu dàng”, “đảm đang” , “giỏi việc nước, đảm việc nhà” vẫn phổ biến và được xem là tính cách điển hình đáng quý của người nữ. Thậm chí, ngay cả khi khai thác người nữ tham chính, nhà báo cũng hướng ngòi bút theo khuôn mẫu kép với chân dung nữ chính trị gia vừa quyết đoán trong công việc vừa chu toàn trong chăm sóc gia đình. Điều này ít khi gặp ở nhân vật nam có vị trí công việc tương tự. Đi kèm với “dịu dàng, đảm đang”, báo chí còn củng cố khuôn mẫu về vai trò “nội tướng” “người xây tổ ấm”, “người giữ lửa” của phụ nữ. Dù đã bước ra ngoài xã hội với vị thế ngang bằng người nam nhưng ở vị trí nào, nhà báo cũng “không quên” nhắc đến người nữ với tư cách người mẹ, người vợ hoặc em gái, chị gái tần tảo, giàu đức hy sinh. Hình ảnh của người nữ thường gắn với nhiệm vụ đi chợ, làm việc nhà, chăm sóc người thân trong không gian gia đình, hoặc không gian chợ, siêu thị - là những địa điểm thường dành cho nữ. Khuôn mẫu giới còn thể hiện ở giá trị nữ giới thường được truyền thông xem xét từ vẻ đẹp hình thể. Bên cạnh những nét đẹp khá truyền thống được người Việt coi trọng như đoan trang, kín đáo, nữ tính, nghiên cứu nhận thấy một bộ phận báo chí thường miêu tả người nữ với đặc điểm hình thể hấp dẫn, quyến rũ, gợi cảm. Một mặt, đây có thể xem là những biểu hiện tích cực về mẫu hình người nữ phóng khoáng, tự do và tự tin về năng lực của bản thân. Tuy nhiên, việc lạm dụng vẻ đẹp hình thể của người nữ để thu hút sự chú ý của độc giả lại là bước lùi của bình đẳng giới nói riêng và chất lượng báo chí nói chung. Bên cạnh đó, việc sử dụng ngôn ngữ mô tả nhân vật nữ trên báo chí nếu không cân nhắc cũng có thể sa vào định kiến giới mà đôi khi người viết không ý thức được. Chúng ta dễ thấy, trên báo thường xuất hiện những cụm từ đặc trưng để nói về người nữ. Bản thân những so sánh hoặc ẩn dụ như: “nội tướng”, “người giữ lửa”, “người xây tổ ấm” vô hình khóa trái người nữ trong cánh cửa của gia đình, của sự tận tụy đã được tôn vinh thành thuộc tính, sứ mệnh. Các nhà báo cho rằng việc sử dụng những hình ảnh so sánh hoặc cách nói liên tưởng như “nội tướng”, “đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”, “sau lưng thành công của một người đàn ông luôn có bóng dáng của một người phụ nữ” chỉ là cách nói bình thường nhằm tạo ấn tượng. Tuy nhiên, chính thói quen sử dụng ngôn ngữ đó lại tạo ra những văn bản mang tính định kiến về vai trò của người nữ. Bên cạnh đó, việc báo chí duy trì thói quen gán một số cụm từ không mang tính giới cho giới nữ cũng vô tình tạo ra cái nhìn tiêu cực hoặc định kiến đối với giới nữ. Ví dụ như: ô-sin (người giúp việc), mẹ mìn (người bắt cóc trẻ em), má mì (người cầm đầu hoặc quản lý hoạt động mại dâm)... 4. Theo ông/bà, những nguyên nhân chủ yếu của việc tồn tại định kiến giới trong nội dung tin tức trên BMĐT là gì? Theo ông/bà, các yếu tố như: nền tảng văn hóa của nhà báo, nhu cầu của độc giả, thói quen lựa chọn nguồn tin có ảnh hưởng như thế nào đến việc thông tin có chứa định kiến giới trên BMĐT? Bên cạnh những định hướng đúng đắn, hình ảnh giới, đặc biệt là chân dung nữ giới trên báo chí trong nhiều trường hợp vẫn còn bị miêu tả một chiều, năng lực và vị thế của nữ chưa được báo chí nhìn nhận đúng mức. Nguyên nhân của hiện trạng này một phần là do bức tranh bình đẳng giới trong thực tế vẫn còn tồn tại nhiều mảng tối màu. Với tư cách người ghi chép hiện thực, phóng viên buộc phải phản ánh chân xác những chi tiết của hiện thực khách quan. Bên cạnh đó, không thể phủ nhận một thực tế là các đơn vị truyền thông chưa coi trọng mục tiêu truyền thông về giới, dẫn đến tần số xuất hiện của hình ảnh nữ trên báo chí còn khiêm tốn. Việc thiếu góc nhìn giới cũng khiến thông điệp truyền thông về bình đẳng giới và sự tiến bộ phụ nữ trong các tác phẩm báo chí cũng không rõ ràng và quyết liệt. Đội ngũ phóng viên cũng chưa có điều kiện cũng như nhu cầu để cập nhật kiến thức và kỹ năng truyền thông giới. Khuôn mẫu giới, vì vậy, vẫn còn khá phổ biến trên báo chí. Đồng thời, bản thân phóng viên cũng tồn tại định kiến với giới nữ. Nhiều phóng viên thuộc cả hai giới quan niệm sự phân vai nam - nữ là sự phân công lao động tự nhiên, phù hợp với quy luật của tạo hóa và xã hội. Chính những mầm mống định kiến ấy là nguyên nhân sâu xa của mảng màu bất bình đẳng trên bức chân dung nữ giới trên báo chí hiện nay, trong đó có BMĐT. 5. Khi viết tin bài, đặc biệt là các mảng đề tài liên quan đến bình đẳng giới như hôn nhân - gia đình, chân dung lãnh đạo nữ, bạo lực gia đình, ông/bà có ý thức về việc phải thể hiện như thế nào để tránh nguy cơ định kiến giới không? Có khi nào ông/bà thay đổi nội dung/cách thể hiện tin bài để đạt được nhạy cảm giới? Ở trên đã đề cập đến những nguyên nhân chủ yếu của việc tồn tại định kiến giới và nhận diện các biểu hiện của định kiến giới trong nội dung tin tức trên BMĐT. Đây là cơ sở để người viết tránh nguy cơ tác phẩm báo chí sa vào định kiến giới. Trong trường hợp cần thiết, việc thay đổi cấu trúc, cách thể hiện của tin-bài là cần thiết để đạt được nhạy cảm giới. 6. Theo ông/bà thì có cần phải tập huấn các kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn riêng trong tác nghiệp cho phóng viên, biên tập viên để tránh các lỗi định kiến giới trong tin bài không? Tại sao? Mức độ và tính chất của các chương trình tập huấn nên như thế nào thì có hiệu quả? Truyền thông có sức mạnh đặc biệt, góp phần làm cho xã hội hiểu đúng hơn về bình đẳng giới. Do vậy, kiến thức và kỹ năng truyền thông về giới của các nhà báo là điểm cốt lõi tạo nên sức mạnh này. Vấn đề bình đẳng giới ngày càng được quan tâm hơn,tuy nhiên sự thiếu nhạy cảm của báo chí đối với vấn đề này vẫn đang là một tồn tại. Mặc dù truyền thông đã và đang tham gia tuyên truyền và cố gắng làm giảm định kiến về giới, nhưng cũng có khá nhiều trường hợp vì phóng viên không hiểu bản chất của bình đẳng giới, thiếu sự nhạy cảm trong vấn đề này nên vô tình tham gia vào việc thúc đẩy định kiến. Có một thực tế, những điều tưởng như rất thiện chí của phóng viên trong truyền thông về bình đẳng giới đôi khi lại gây ra tác dụng ngược: thay vì làm giảm đi định kiến về giới thì lại thúc đẩy định kiến. Sự thiếu nhạy cảm của nhà báo trong vấn đề bình đẳng giới đã khiến họ trong một số trường hợp đã vô tình truyên truyền cho những định kiến, cho sự bất bình đẳng về giới mà họ phải là những người có trách nhiệm xóa bỏ. Bởi vậy, việc củng cố kiến thức về giới, tập huấn các kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn riêng trong tác nghiệp cho phóng viên, biên tập viên để tránh các lỗi định kiến giới trong tin bài là việc làm cần thiết góp phần tháo gỡ phần nào những khó khăn trong việc truyền thông tăng cường bình đẳng giới hiện nay. Qua đó có thể giúp các nhà báo, phóng viên nâng cao nhận thức và vận dụng kiến thức về truyền thông nhạy cảm giới một cách chủ động, linh hoạt, phù hợp với yêu cầu tác nghiệp của mình. 7. Ông/bà có đề xuất giải pháp gì để hạn chế thông tin định kiến giới trên BMĐT, xét trên các khía cạnh như: đối với nhà báo, đối với cơ quan báo chí, cơ quan quản lí báo chí, độc giả? Ở góc độ định hướng, các đơn vị báo chí cần nhanh chóng xây dựng chiến lược truyền thông giới và xác định bình đẳng giới là một trong những mục tiêu quan trọng trong kế hoạch thực hiện tin bài. Đồng thời, để nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên báo chí, đội ngũ phóng viên, biên tập viên và sinh viên báo chí tương lai cần được bổ sung kiến thức và kỹ năng truyền thông giới. Giữa các đơn vị vì sự phát triển phụ nữ và đơn vị truyền thông cũng cần có sự phối hợp trong xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức sự kiện về đề tài bình đẳng giới trên báo chí và tạo điều kiện cho phóng viên có cơ hội rèn luyện kỹ năng viết bài về bình đẳng giới. Một số cách sử dụng ngôn ngữ cũng cần được xem xét nhằm tạo ra chuẩn ngôn ngữ báo chí hạn chế định kiến giới. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của ông/bà!
File đính kèm:
- luan_an_dinh_kien_gioi_tren_bao_mang_dien_tu_viet_nam_khao_s.pdf
- Tóm tắt LA (tiếng Anh).pdf
- Tóm tắt LA (tiếng Việt).pdf
- Trang TT về những điểm mới LA (tiếng Anh).pdf
- Trang TT về những điểm mới LA (tiếng Việt).pdf