Luận án Hạnh phúc trong mua sắm trực tuyến dưới tác động của giá trị mua sắm, lòng tin và mua sắm tùy hứng: Một cách tiếp cận kép
Việc mua sắm đóng góp như thế nào vào chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng
như thế nào là chủ đề nghiên cứu đã thu hút sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu. Theo đó,
khái niệm hạnh phúc trong mua sắm được hình thành và các nhà nghiên cứu đã xem xét
nhiều yếu tố, bối cảnh và khuôn khổ lý thuyết để tìm hiểu về hạnh phúc trong mua sắm. Dù
vậy, trong nền tảng lý thuyết hiện thời, có một số lỗ hổng đáng kể trong chủ đề nghiên cứu
này cần được hoàn thiện. Cụ thể, mặc dù giá trị mua sắm là yếu tố chính ảnh hưởng đến thái
độ và hành vi của người tiêu dùng, nhưng chúng tác động như thế nào đến lòng tin và hành
vi mua sắm tùy hứng trong bối cảnh mua sắm trực tuyến vẫn chưa được rõ ràng. Bên cạnh
đó, mặc dù hạnh phúc trong mua sắm trực tuyến hiếm khi được giải thích bằng quy trình kép
từ giá trị mua sắm, sự tin tưởng và mua sắm tùy hứng. Ngoài ra, tác động điều tiết của các
đặc điểm hướng ngoại và tự kiểm soát, cũng như sự khác biệt giữa bối cảnh mua sắm trực
tuyến so với mua tại cửa hàng vẫn chưa được khám phá. Để khắc phục những hạn chế này,
bằng cách áp dụng cách tiếp cận kép, nghiên cứu này xem xét các mối liên hệ về nhận thức
và cảm xúc giữa các giá trị mua sắm, lòng tin và mua sắm tùy hứng, từ đó xác định hạnh
phúc trong mua sắm của người tiêu dùng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng nhằm kiểm tra vai trò
điều tiết của tính hướng ngoại và tự kiểm soát. Hơn nữa, nghiên cứu cũng so sánh các mối
quan hệ trên trong bối cảnh mua sắm trực tuyến và mua tại cửa hàng.
Hai nghiên cứu đã được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh - Việt Nam bằng cách
khảo sát 648 người tiêu dùng trực tuyến (nghiên cứu 1) và 529 người tiêu dùng trực tuyến
và ngoại tuyến (nghiên cứu 2). Các bộ dữ liệu được sử dụng để đánh giá các thang đo bằng
phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và kiểm tra các mối quan hệ được đề xuất
trong các mô hình nghiên cứu bằng cách sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết
quả nghiên cứu đã xác nhận mối liên hệ kép giữa giá trị mua sắm và lòng tin, cũng như giữaiv
giá trị mua sắm và hành vi mua sắm tùy hứng. Bên cạnh đó, các kết quả nghiên cứu cho thấy
rằng hạnh phúc trong mua sắm chịu ảnh hưởng tích cực bởi lòng tin cảm xúc trong bối cảnh
mua sắm trực tuyến và đồng biến với cả mua sắm tùy hứng theo nhận thức và mua sắm tùy
hứng theo cảm xúc. Điều này giúp chứng minh hệ quả tích cực của việc mua sắm tùy hứng.
Ngoài ra, tác động điều tiết của các đặc điểm hướng ngoại và tự kiểm soát đã được xác nhận.
Cuối cùng, những điểm tương đồng và khác biệt giữa bối cảnh mua sắm trực tuyến và mua
tại cửa hàng đối với các mối quan hệ được đề xuất cũng đã được làm rõ.
Nghiên cứu này đóng góp vào cơ sở lý thuyết thông qua việc vận dụng cách tiếp cận
kép để xác nhận vai trò quan trọng của giá trị mua sắm trong việc xây dựng lòng tin và thúc
đẩy mua sắm tùy hứng và, từ đó, tác động tích cực đến hạnh phúc trong mua sắm. Theo đó,
nghiên cứu này cung cấp một sự hiểu biết sâu sắc hơn về việc nếu và tại sao hạnh phúc trong
mua sắm trực tuyến thiên về mặt cảm xúc nhiều hơn là nhận thức. Nghiên cứu này cũng giới
thiệu một khung lý thuyết thích hợp để nghiên cứu hành vi mua sắm tùy hứng - cách tiếp
cận kép và xác nhận hệ quả tích cực của mua sắm tùy hứng. Ngoài ra, vai trò điều tiết của
tính hướng ngoại và tự kiểm soát góp phần giúp hiểu rõ hơn về vai trò của tính cách của
người tiêu dùng. Hơn nữa, những kết quả của nghiên cứu đã cung cấp một bức tranh rõ ràng
hơn minh họa những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai bối cảnh mua sắm. Dựa trên các
kết quả nghiên cứu, một số hàm ý về cả phương diện lý thuyết và thực tiễn đã được đúc kết.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Hạnh phúc trong mua sắm trực tuyến dưới tác động của giá trị mua sắm, lòng tin và mua sắm tùy hứng: Một cách tiếp cận kép
i ABSTRACT How shopping contributes to shoppers’ quality of life has attracted much attention from researchers that results in the formation of the shopping well-being concept. In studying consumers’ shopping well-being, several factors, contexts, and theoretical frameworks are taken into consideration. Given that, there are some significant gaps in this research topic that need to be fulfilled. Specifically, although shopping values are the key factors influencing consumers’ attitude and behavior, how they impact trust attitude and impulse buying behavior in the online shopping context has not been clear. Besides, while online shopping well-being has rarely been explained by the dual processes from shopping value, trust and impulse buying. In addition, moderating effects of extraversion and self-control traits and differences across the online versus the offline shopping contexts are unexplored. In addressing these limitations, by adopting the duality approach, this research examines cognitive and affective associations between shopping values, trust and impulse buying that, in turn, determine consumers’ shopping well-being. In addition, the study also aims to test the moderating role of extraversion and self-control trait. Further, the study also compares the studied relationships across the online and offline shopping contexts. Two studies have been conducted in Ho Chi Minh City – Vietnam by surveying 648 online consumers (study 1) and 529 online and offline consumers (study 2). The datasets were used to validate the measures by employing confirmatory factor analysis (CFA) and test the proposed relationships among studied constructs by using Structural Equation Modeling (SEM). The research results validated the dual associations between shopping values and trust, and between shopping values and impulse buying. Besides, the findings showed that shopping well-being is determined affectively by trust in the online shopping ii context and positively predicted by both cognitive and affective impulse buying. This helps to prove the positive consequence of impulse buying. In addition, moderating effects of extraversion and self-control traits were validated. Finally, similarities and differences between the online and the offline shopping contexts, in term of the studied associations, were clearly found. This study contributes to the literature by applying a duality approach to confirm the significant role of shopping values in determining trust and impulse buying that, in turn, positively predict shopping well-being. As a result, this study provides a deeper understanding about if and why online shopping well-being is more affect-based. This research also introduces an appropriate theoretical framework for studying impulse buying - the duality approach and validates the positive consequence of this shopping motive. In addition, the validated moderating role of extraversion and self-control contribute to a better understanding of consumers’ personalities. Further, the findings provide a clearer picture illustrating similarities and differences across the two shopping contexts. Thus, several significant implications can be contributed to academics and practitioners. iii TÓM TẮT Việc mua sắm đóng góp như thế nào vào chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng như thế nào là chủ đề nghiên cứu đã thu hút sự quan tâm từ các nhà nghiên cứu. Theo đó, khái niệm hạnh phúc trong mua sắm được hình thành và các nhà nghiên cứu đã xem xét nhiều yếu tố, bối cảnh và khuôn khổ lý thuyết để tìm hiểu về hạnh phúc trong mua sắm. Dù vậy, trong nền tảng lý thuyết hiện thời, có một số lỗ hổng đáng kể trong chủ đề nghiên cứu này cần được hoàn thiện. Cụ thể, mặc dù giá trị mua sắm là yếu tố chính ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng, nhưng chúng tác động như thế nào đến lòng tin và hành vi mua sắm tùy hứng trong bối cảnh mua sắm trực tuyến vẫn chưa được rõ ràng. Bên cạnh đó, mặc dù hạnh phúc trong mua sắm trực tuyến hiếm khi được giải thích bằng quy trình kép từ giá trị mua sắm, sự tin tưởng và mua sắm tùy hứng. Ngoài ra, tác động điều tiết của các đặc điểm hướng ngoại và tự kiểm soát, cũng như sự khác biệt giữa bối cảnh mua sắm trực tuyến so với mua tại cửa hàng vẫn chưa được khám phá. Để khắc phục những hạn chế này, bằng cách áp dụng cách tiếp cận kép, nghiên cứu này xem xét các mối liên hệ về nhận thức và cảm xúc giữa các giá trị mua sắm, lòng tin và mua sắm tùy hứng, từ đó xác định hạnh phúc trong mua sắm của người tiêu dùng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng nhằm kiểm tra vai trò điều tiết của tính hướng ngoại và tự kiểm soát. Hơn nữa, nghiên cứu cũng so sánh các mối quan hệ trên trong bối cảnh mua sắm trực tuyến và mua tại cửa hàng. Hai nghiên cứu đã được thực hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh - Việt Nam bằng cách khảo sát 648 người tiêu dùng trực tuyến (nghiên cứu 1) và 529 người tiêu dùng trực tuyến và ngoại tuyến (nghiên cứu 2). Các bộ dữ liệu được sử dụng để đánh giá các thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và kiểm tra các mối quan hệ được đề xuất trong các mô hình nghiên cứu bằng cách sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM). Kết quả nghiên cứu đã xác nhận mối liên hệ kép giữa giá trị mua sắm và lòng tin, cũng như giữa iv giá trị mua sắm và hành vi mua sắm tùy hứng. Bên cạnh đó, các kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hạnh phúc trong mua sắm chịu ảnh hưởng tích cực bởi lòng tin cảm xúc trong bối cảnh mua sắm trực tuyến và đồng biến với cả mua sắm tùy hứng theo nhận thức và mua sắm tùy hứng theo cảm xúc. Điều này giúp chứng minh hệ quả tích cực của việc mua sắm tùy hứng. Ngoài ra, tác động điều tiết của các đặc điểm hướng ngoại và tự kiểm soát đã được xác nhận. Cuối cùng, những điểm tương đồng và khác biệt giữa bối cảnh mua sắm trực tuyến và mua tại cửa hàng đối với các mối quan hệ được đề xuất cũng đã được làm rõ. Nghiên cứu này đóng góp vào cơ sở lý thuyết thông qua việc vận dụng cách tiếp cận kép để xác nhận vai trò quan trọng của giá trị mua sắm trong việc xây dựng lòng tin và thúc đẩy mua sắm tùy hứng và, từ đó, tác động tích cực đến hạnh phúc trong mua sắm. Theo đó, nghiên cứu này cung cấp một sự hiểu biết sâu sắc hơn về việc nếu và tại sao hạnh phúc trong mua sắm trực tuyến thiên về mặt cảm xúc nhiều hơn là nhận thức. Nghiên cứu này cũng giới thiệu một khung lý thuyết thích hợp để nghiên cứu hành vi mua sắm tùy hứng - cách tiếp cận kép và xác nhận hệ quả tích cực của mua sắm tùy hứng. Ngoài ra, vai trò điều tiết của tính hướng ngoại và tự kiểm soát góp phần giúp hiểu rõ hơn về vai trò của tính cách của người tiêu dùng. Hơn nữa, những kết quả của nghiên cứu đã cung cấp một bức tranh rõ ràng hơn minh họa những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai bối cảnh mua sắm. Dựa trên các kết quả nghiên cứu, một số hàm ý về cả phương diện lý thuyết và thực tiễn đã được đúc kết. v STATEMENT OF AUTHENTICATION I certify that any content in this thesis has not previously been submitted for a degree at this or any other institutions. I also certify that the thesis is prepared by me. Any help that I have received in my research has been acknowledged. In addition, I certify that all sources and literature used are adequately indicated in the reference. Hồ Trọng Nghĩa Publications of the research: 1. Nghia, H.T., & Trang, N.T.M. (2019). The impact of shopping values on impulse buying: The duality approach. Proceedings of the International conference on Business and Finance 2019 - Accounting, Business and Management (ICBF2019), 74-89, ISBN: 978-604-922-764. 2. Nghia, H.T., Olsen, S.V., & Trang, N.T.M. (2020). Shopping value, trust, and online shopping well-being: A duality approach. Marketing Intelligence & Planning, 38(5), 545- 558. https://doi.org/10.1108/MIP-08-2019-0411. 3. Nghia, H.T., Olsen, S.O., & Trang, N.T.M. (2021). A dual process on shopping well-being across shopping contexts: the role of shopping values and impulse buying. Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, Vol. ahead-of-print No. ahead-of-print. https://doi.org/10.1108/APJML-09-2020-0668 vi ACKNOWLEDGEMENT While PhD is obviously an extremely challenging journey, getting the research published in ISI journals seems to be an impossible mission, especially for young researchers. The mission would not have been successfully completed without the supports and contributions of several kind persons and organizations. First and foremost, I would like to express my deepest gratitude to my supervisors, Associate professor, Dr. Nguyen Thi Mai Trang and Associate professor, Dr. Svein Ottar Olsen. They have played crucial role in guiding and supporting me in refining and completing this research. In addition, I also deeply appreciate Associate professor, Dr. Nguyen Dinh Tho who is the PhD.ISB coordinator and Associate professor, Dr. Tran Ha Minh Quan who is the dean of the International School of Business (ISB), University of Economics Ho Chi Minh City (UEH). All the discussions with them are so encouraging that increases my motivation in doing research. I would like to thank my ex-colleagues in the School of Management (SOM), especially Dr. Diep Nguyen, Associate professor, Dr. Bui Thi Thanh and Dr. Cao Quoc Viet, who have great interests in doing research. In addition, I also would like to give my special thanks to Board of Dean of ISB and all the colleagues in Faculty team of ISB for their willingness to cover my daily works every when I need to concentrate in doing the research. I would like to show my gratitude to UEH, ISB and SOM for all the kind supports I have received to overcome several obstacles of a PhD student life. Finally, all my family members significantly contribute to the success of my research by taking the responsibilities that should be mine and providing great motivations to finish the PhD journey. vii LIST OF FIGURES Figure 2.1: Overall conceptual model .................................................................................. 31 Figure 2.2: Research models of study 1 and study 2 ........................................................... 31 Figure 3.1: Research model of study 1 ................................................................................ 39 Figure 4.1: Research model of study 2 ................................................................................ 59 viii LIST OF TABLES Table 3.1. Standardized CFA loadings (λ) of items ............................................................ 45 Table 3.2. Correlations (r) between constructs and their Average variance extracted (AVE) ............................................................................................................................. 46 Table 3.3. Structural paths ................................................................................................... 47 Table 4.1. Participant profile ............................................. ... t duty-free shops: The moderating effects of time pressure and shopping involvement. Journal of Travel and Tourism Marketing, 34(3), 341-356. Sparks, B.A., & Browning, V. (2011). The impact of online reviews on hotel booking intentions and perception of trust. Tourism Management, 32(6), 1310–1323. Steenkamp, J.B.E., & Van Trijp, H.C. (1991). The use of LISREL in validating marketing constructs. International Journal of Research in Marketing, 8(4), 283-299. Tangney, J.P., Baumeister, R.F., & Boone, A.L. (2004). High self-control predicts good adjustment, less pathology, better grades, and interpersonal success. Journal of Personality, 72(2), 271-324. Ul Islam, J., Rahman, J., & Hollebeek, L.D. (2017). Personality factors as predictors of online consumer engagement: An empirical investigation. Marketing Intelligence & Planning, 35(4), 510-528. Varshneya, G., Das, G., & Khare, A. (2017). Experiential value: A review and future research directions. Marketing Intelligence & Planning, 35(3), 339-357. Verhagen, T., & van Dolen, W. (2011). The influence of online store beliefs on consumer online impulse buying: A model and empirical application. Information & Management, 48(8), 320-327. Verplanken, B., & Herabadi, A. (2001). Individual differences in impulse buying tendency: Feeling and no thinking. European Journal of Personality, 15(S1), S71–S83. Verplanken, B., & Sato, A. (2011). The psychology of impulse buying: An integrative self- regulation approach. Journal of Consumer Policy, 34(2), 197–210. 100 Vietnam E-business Index (2018). Vietnam e-business index EBI 2018, available at: tu-viet-nam-2018 (accessed February 15, 2019). Vietnam E-business Index (2019). Vietnam e-business index EBI 2019, available at: (accessed November 30, 2020). Vietnam E-business Index (2020). Vietnam e-business index EBI 2020, available at: (accessed February 09, 2021). Vohs, K.D., & Faber, R.J. (2007). Spent resources: Self‐regulatory resource availability affects impulse buying. Journal of Consumer Research, 33(4), 537-547. Voss, K.E., Spangenberg, E.R., & Grohmann, B. (2003). Measuring the hedonic and utilitarian dimensions of consumer attitude. Journal of Marketing Research, 40(3), 310-320. Walsh, G., & Mitchell, V.W. (2010). The effect of consumer confusion proneness on word of mouth, trust, and customer satisfaction. European Journal of Marketing, 44(6), 838–859. Watson, D., & Clark, L.A. (1997). Extraversion and its positive emotional core. In Hogan, R., Johnson, J. and Briggs, S. (Eds), Handbook of Personality Psychology, Academic Press, San Diego, CA, 767-793. Watson, D., Clark, L.A., & Tellegen, A. (1988). Development and validation of brief measures of positive and negative affect: The PANAS scales. Journal of Personality and Social Psychology, 54(6), 1063-1070. 101 Weinberg, P., & Gottwald, W. (1982). Impulsive consumer buying as a result of emotions. Journal of Business Research, 10(1), 43–57. Wolfinbarger, M., & Gilly, M. (2000). Consumer motivations for online shopping. AMCIS 2000 Proceedings, 1362–1366. Wu, I.L., Chen, K.W., & Chiu, M.L. (2016). Defining key drivers of online impulse purchasing: A perspective of both impulse shoppers and system users. International Journal of Information Management, 36(3), 284–296. Xiao, S.H., & Nicholson, M. (2013). A multidisciplinary cognitive behavioural framework of impulse buying: A systematic review of the literature. International Journal of Management Reviews, 15(3), 333–356. Yi, S., & Jai, T. (2020). Impacts of consumers’ beliefs, desires and emotions on their impulse buying behavior: Application of an integrated model of belief-desire theory of emotion. Journal of Hospitality Marketing & Management, 29(6), 662-681. Yim, M.Y.C. (2017). When shoppers don’t have enough self-control resources: Applying the strength model of self-control. Journal of Consumer Marketing, 34(4), 328-337. Yu, C., & Bastin, M. (2010). Hedonic shopping value and impulse buying behavior in transitional economies: A symbiosis in the Mainland China marketplace. Journal of Brand Management, 18(2), 105–114. Yi, S., & Jai, T. (2020). Impacts of consumers’ beliefs, desires and emotions on their impulse buying behavior: Application of an integrated model of belief-desire theory of emotion. Journal of Hospitality Marketing & Management, 29(6), 662-681. 102 Zafar, A.U., Qiu, J., & Shahzad, M. (2020). Do digital celebrities' relationships and social climate matter? Impulse buying in f-commerce. Internet Research, 30(6), 1731-1762. Zhou, M., & Tian, D. (2010). An integrated model of influential antecedents of online shopping initial trust: Empirical evidence in a low-trust environment. Journal of International Consumer Marketing, 22(2), 147-167. 103 APPENDICES Appendix 3A – Survey questionnaire of study 1 (in English) 104 105 Appendix 3B – Survey questionnaire of study 1 (in Vietnamese) 106 107 Appendix 3C – Sample characteristics of study 1 Characteristics Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Gender Male 218 33.6 34.3 34.3 Female 418 64.5 65.7 100.0 Age ≤ 25 301 46.5 46.7 46.7 From over 25 to under 40 329 50.8 51.1 97.8 ≥ 40 14 2.2 2.2 100.0 Shopping frequency per month 1 – 2 301 46.5 46.7 46.7 3 – 4 329 50.8 51.1 97.8 > 4 14 2.2 2.2 100.0 Income per month (million VND) Under 5 119 18.4 18.6 18.6 From 5 to under 10 355 54.8 55.6 74.2 From 10 to under 15 128 19.8 20.0 94.2 From 15 37 5.7 5.8 100.0 108 Appendix 3D – Measurement scales of the studied constructs of study 1 Item M SD λ t-value Hedonic value: Composite reliability (CR) = 0.91; Average variance extracted (AVE) = 0.63 Dull/exciting 4.719 1.462 0.814 - Not delightful/delightful 4.785 1.464 0.865 24.860 Enjoyable/unenjoyable 4.704 1.459 0.896 25.986 Not playful/playful 4.674 1.462 0.852 24.635 Amusing/not amusing 4.505 1.533 0.618 15.052 Not sensuous/sensuous 4.491 1.547 0.678 17.208 Utilitarian value: CR = 0.87; AVE = 0.63 Effective/ineffective 4.840 1.469 0.657 - Helpful/unhelpful 4.887 1.552 0.844 17.569 Functional/not functional 5.159 1.821 0.902 14.422 Handy/not handy 4.835 1.769 0.750 10.909 Cognitive trust: CR = 0.90; AVE = 0.65 In my opinion, X is an online retailer that Provides accurate information 5.080 1.279 0.763 - Keeps the promises 5.242 1.362 0.739 13.631 Provides consistent services and quality 4.881 1.345 0.807 20.762 Is very dependable 4.861 1.343 0.859 20.756 Is sincere 4.836 1.332 0.866 20.954 Affective trust: CR = 0.83; AVE = 0.49 In all circumstances, X is ready to offer me assistance and support 4.779 1.315 0.628 - When providing products and services, X is concerned about my welfare 4.400 1.200 0.776 15.532 I trust X because it seems to care about me 4.245 1.259 0.791 14.013 I can depend on X to buy important things 4.185 1.442 0.689 12.034 In general, X is willing to serve its customers 4.844 1.228 0.594 11.796 109 Shopping well-being: CR = 0.80; AVE = 0.57 I feel that online shopping contributes significantly to my own personal well-being 3.699 1.441 0.745 - I feel that online shopping makes me happy 3.623 1.473 0.794 16.206 I feel that online shopping contributes significantly to my quality of life overall 4.082 1.569 0.727 15.787 Extraversion: CR = 0.91; AVE = 0.55 I see myself as someone who Is outgoing, sociable 5.034 1.596 0.782 - Is talkative 4.727 1.565 0.673 17.187 Has an assertive personality 4.787 1.453 0.681 16.535 Generates a lot of enthusiasm 4.915 1.639 0.746 19.939 Is full of energy 4.846 1.549 0.802 17.668 Is reserved 4.492 1.519 0.726 15.813 Is sometimes shy, inhibited 4.647 1.519 0.774 17.717 Tends to be quiet 4.603 1.595 0.732 15.822 Mean (M), Standard deviations (SD) and Standardized CFA loadings (λ) of items 110 Appendix 4A – Survey questionnaire of study 2 (online shopping context - in English) 111 112 Appendix 4B – Survey questionnaire of study 2 (offline shopping context - in English) 113 114 Appendix 4C – Survey questionnaire of study 2 (online shopping context - in Vietnamese) 115 116 Appendix 4D – Survey questionnaire of study 2 (offline shopping context - in Vietnamese) 117 118 Appendix 4E – Measurement scales of the studied constructs of study 2 Item M SD λ t-value Hedonic value: Composite reliability (CR) = 0.92; Average variance extracted (AVE) = 0.67 HV1 Dull/exciting 4.816 1.3528 0.803 - HV2 Not delightful/delightful 4.856 1.3917 0.892 22.259 HV3 Enjoyable/unenjoyable 4.747 1.3490 0.88 21.828 HV4 Not playful/playful 4.713 1.3514 0.822 19.799 HV5 Amusing/not amusing 4.629 1.4446 0.703 16.151 HV6 Not sensuous/sensuous 4.744 1.3412 0.799 19.045 Utilitarian value: CR = 0.85; AVE = 0.48 UV1 Effective/ineffective 5.051 1.4375 0.627 - UV2 Helpful/unhelpful 5.020 1.3926 0.664 15.658 UV3 Functional/not functional 5.133 1.4879 0.626 10.838 UV4 Handy/not handy 4.969 1.5405 0.712 11.931 UV5 Problem solving/not problem solving 4.747 1.5532 0.773 12.591 UV6 Reliable/not reliable 4.867 1.6551 0.752 12.384 Cognitive impulse buying: CR = 0.83; AVE = 0.56 CI1 I usually think carefully before I buy something (R) 3.524 1.8194 0.655 - CI2 It is not my style to just buy thing (R) 3.440 1.8136 0.77 13.213 CI3 I am used to buy thing on the spot 2.891 1.6400 0.787 13.403 CI4 I often buy things without thinking 2.569 1.6701 0.765 13.158 Affective impulse buying: CR = 0.73; AVE = 0.40 AI1 I sometimes cannot suppress of wanting to buy something 4.527 1.7173 0.554 - AI2 If I see something new, I want to buy it 3.678 1.6364 0.619 9.225 AI3 I am a bit reckless in buying things 3.976 1.7280 0.63 9.323 AI4 I sometimes buy things because I like buying thing, rather than because I need them 4.284 1.7869 0.724 10.005 Shopping wellbeing: CR = 0.92; AVE = 0.70 SW1 Thinking about shopping, I feel that my shopping contributes significantly to my own personal well-being. 4.789 1.4766 0.804 - SW2 Thinking about shopping, my quality of life would diminish significantly if I don’t shop. 4.518 1.6459 0.851 20.694 SW3 Thinking about shopping, I feel that shopping makes me happy. 4.711 1.5769 0.839 20.304 SW4 Thinking about shopping, I feel that shopping contributes significantly to my quality of life overall. 4.462 1.5393 0.849 20.639 SW5 The quality of life of my family would diminish significantly if I don’t shop. 4.169 1.7023 0.829 19.944 Self control: CR = 0.78; AVE = 0.43 SC1 I am good at resisting temptation. 4.998 1.3992 0.503 - SC2 People would say that I have iron self- discipline. 4.898 1.3962 0.735 9.55 SC3 I have trouble concentrating. R 4.980 1.2440 0.826 9.841 SC4 I often act without thinking through all the alternatives. R 5.173 1.2293 0.657 9.079 SC5 I am lazy. R 5.158 1.2836 0.513 7.638 Note: Mean (M), Standard deviations (SD), Standardized CFA loadings (λ) 119
File đính kèm:
- luan_an_hanh_phuc_trong_mua_sam_truc_tuyen_duoi_tac_dong_cua.pdf
- 2_Thông tin điểm mới_Eng_Hồ Trọng Nghĩa.pdf
- 3_Thông tin điểm mới_Vie_Hồ Trọng Nghĩa.pdf
- 4_Tóm tắt luận án_Eng_Hồ Trọng Nghĩa.pdf
- 5_Tóm tắt luận án_Vie_Hồ Trọng Nghĩa.pdf