Luận án Mối quan hệ giữa chánh niệm, cảm hứng và ý định khởi sự kinh doanh xã hội
Lý do nghiên cứu: Các doanh nghiệp xã hội là lực lượng quan trọng góp phần
giải quyết các vấn đề xã hội còn bỏ ngỏ, ngoài phạm vi của chính phủ và các doanh
nghiệp thương mại. Sự phát triển của lực lượng doanh nghiệp xã hội góp phần tạo cơ
hội tăng trưởng bền vững cho quốc gia, đặc biệt là những nước mới nổi. Để thúc đẩy
sự gia tăng về số lượng và chất lượng doanh nhân xã hội, quá trình hình thành ý định
khởi sự kinh doanh (KSKD) xã hội cần phải được phân tích và hiểu rõ. Các tiếp cận
học thuật trước đây giải thích ý định thông qua lăng kính lý thuyết hành vi hoạch định
(TPB) và sự kiện KSKD (SEE) vẫn chưa hoàn toàn giúp mô tả đầy đủ được các khía
cạnh của hiện tượng này. Bên cạnh đó, các đặc điểm tính cách doanh nhân xã hội hiện
vẫn cần khám phá thêm để giúp hiểu rõ hơn về động cơ thúc đẩy của họ. Chính vì các
lý do trên, luận án thực hiện nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu bổ sung những
khoảng trống trên, góp phần hoàn thiện lý thuyết KSKD xã hội.
Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu ý định
KSKD xã hội dựa trên khung Lý thuyết nghề nghiệp nhận thức xã hội (SCCT) với
sự bổ sung 3 biến ngoại sinh: chánh niệm, cảm hứng và nhận thức hỗ trợ xã hội. Bên
cạnh đó, luận án còn đặt mục tiêu khám phá sự ảnh hưởng của hai trung gian nhận
thức năng lực, kỳ vọng kết quả cũng như nghề nghiệp, giới tính đến mô hình nghiên
cứu. Trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất hàm ý quản trị cho các nhà chính sách,
nhà quản lý liên quan đến hoạt động KSKD xã hội có các chiến lược hoạt động phù
hợp.
Phương pháp nghiên cứu: Luận án đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính (thảo
luận nhóm chuyên gia) nhằm xác nhận và điều chỉnh thang đo của những biến nghiên
cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng được dùng để kiểm tra độ tin cậy, giá trị
thang đo (tính đơn hướng, tính phân biệt và giá trị hội tụ), cũng như kiểm định mô
hình (mô hình đo lường, mô hình cấu trúc) và giả thuyết nghiên cứu bằng phươngpháp mô hình cấu trúc tuyến tính SEM với phần mềm SmartPLS. Mẫu khảo sát có
kích thước là 502, bao gồm những người có sự hiểu biết về doanh nghiệp xã hội, đã
tham gia tham dự các chương trình khác nhau do SSEC tổ chức. Kết quả định lượng
được thực hiện trên 502 bản câu hỏi hợp lệ.
Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu đã phát triển và kiểm định thành công mô
hình nghiên cứu đề xuất cho KSKD xã hội. Tổng tác động lên ý định KSKD xã hội
của những yếu tố trong mô hình lần lượt theo thứ tự là: nhận thức năng lực khởi sự,
nhận thức hỗ trợ xã hội, chánh niệm, cảm hứng và kỳ vọng kết quả. Vai trò giới tính,
nghề nghiệp cũng được xác nhận những khác biệt trên mối quan hệ giữa những yếu
tố trong mô hình KSKD xã hội.
Kết luận và hàm ý quản trị: Luận án đã bổ sung khoảng trống lý thuyết về
mối quan hệ giữa cảm hứng, chánh niệm, nhận thức hỗ trợ xã hội và ý định KSKD
xã hội thông qua Lý thuyết nghề nghiệp nhận thức xã hội (SCCT). Kết quả nghiên
cứu cung cấp các gợi ý cho các nhà chính sách, nhà quản lý về các chương trình hỗ
trợ, truyền thông. Sự đa dạng của thành phần doanh nhân xã hội đòi hỏi cần sự phân
chia các nhóm đối tượng trong thiết kế các chương trình tác động, thúc đẩy lực lượng
doanh nhân xã hội. Đặc biệt, nghiên cứu còn gợi ý đưa vào các chương trình đào tạo
chánh niệm trong hoạt động nhằm kích hoạt động cơ xã hội tích cực của các doanh
nhân tiềm năng
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Mối quan hệ giữa chánh niệm, cảm hứng và ý định khởi sự kinh doanh xã hội
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÙI NGỌC TUẤN ANH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÁNH NIỆM, CẢM HỨNG VÀ Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH XÃ HỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2022 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BÙI NGỌC TUẤN ANH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHÁNH NIỆM, CẢM HỨNG VÀ Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH XÃ HỘI Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số chuyên ngành : 62 34 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM XUÂN LAN 2. TS. VÂN THỊ HỒNG LOAN LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng luận án “Mối quan hệ giữa chánh niệm, cảm hứng và ý định khởi sự kinh doanh xã hội” là công trình nghiên cứu của chính tôi và được thực hiện dưới sự hướng dẫn của tập thể giáo viên hướng dẫn. Các kết quả phân tích trong nghiên cứu trong luận án là trung thực. Nội dung của luận án chưa từng được những tác giả khác công bố. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học của luận án này. Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022 BÙI NGỌC TUẤN ANH LỜI CÁM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Phạm Xuân Lan, người đã hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi cũng xin tri ân đến TS. Vân Thị Hồng Loan, đã hướng dẫn đồng thời tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận án tốt của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Mở Tp.HCM đã hỗ trợ, hướng dẫn những thủ tục trong cả quá trình học tập, nghiên cứu. Bên cạnh đó, tôi cũng cảm ơn chị Nguyễn Thị Hà Thanh, đại diện Hội Hỗ Trợ Cộng Đồng Doanh Nghiệp Xã Hội Việt Nam (Supporting Social Enterprise Community Association – SSEC) đã hỗ trợ cho quá trình thu thập dữ liệu khảo sát cho luận án. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt sự hỗ trợ, giúp đỡ từ đồng nghiệp, bạn bè trong thời gian thực hiện nghiên cứu. Xin được tri ân gia đình, những người thân luôn bên cạnh, đã luôn đồng hành, cùng chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có đủ nghị lực và sự tập trung hoàn thành luận án này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2022 BÙI NGỌC TUẤN ANH TÓM TẮT LUẬN ÁN Đề tài : “Mối quan hệ giữa chánh niệm, cảm hứng và ý định khởi sự kinh doanh xã hội” Lý do nghiên cứu: Các doanh nghiệp xã hội là lực lượng quan trọng góp phần giải quyết các vấn đề xã hội còn bỏ ngỏ, ngoài phạm vi của chính phủ và các doanh nghiệp thương mại. Sự phát triển của lực lượng doanh nghiệp xã hội góp phần tạo cơ hội tăng trưởng bền vững cho quốc gia, đặc biệt là những nước mới nổi. Để thúc đẩy sự gia tăng về số lượng và chất lượng doanh nhân xã hội, quá trình hình thành ý định khởi sự kinh doanh (KSKD) xã hội cần phải được phân tích và hiểu rõ. Các tiếp cận học thuật trước đây giải thích ý định thông qua lăng kính lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) và sự kiện KSKD (SEE) vẫn chưa hoàn toàn giúp mô tả đầy đủ được các khía cạnh của hiện tượng này. Bên cạnh đó, các đặc điểm tính cách doanh nhân xã hội hiện vẫn cần khám phá thêm để giúp hiểu rõ hơn về động cơ thúc đẩy của họ. Chính vì các lý do trên, luận án thực hiện nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu bổ sung những khoảng trống trên, góp phần hoàn thiện lý thuyết KSKD xã hội. Mục tiêu nghiên cứu: Xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu ý định KSKD xã hội dựa trên khung Lý thuyết nghề nghiệp nhận thức xã hội (SCCT) với sự bổ sung 3 biến ngoại sinh: chánh niệm, cảm hứng và nhận thức hỗ trợ xã hội. Bên cạnh đó, luận án còn đặt mục tiêu khám phá sự ảnh hưởng của hai trung gian nhận thức năng lực, kỳ vọng kết quả cũng như nghề nghiệp, giới tính đến mô hình nghiên cứu. Trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất hàm ý quản trị cho các nhà chính sách, nhà quản lý liên quan đến hoạt động KSKD xã hội có các chiến lược hoạt động phù hợp. Phương pháp nghiên cứu: Luận án đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định tính (thảo luận nhóm chuyên gia) nhằm xác nhận và điều chỉnh thang đo của những biến nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng được dùng để kiểm tra độ tin cậy, giá trị thang đo (tính đơn hướng, tính phân biệt và giá trị hội tụ), cũng như kiểm định mô hình (mô hình đo lường, mô hình cấu trúc) và giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính SEM với phần mềm SmartPLS. Mẫu khảo sát có kích thước là 502, bao gồm những người có sự hiểu biết về doanh nghiệp xã hội, đã tham gia tham dự các chương trình khác nhau do SSEC tổ chức. Kết quả định lượng được thực hiện trên 502 bản câu hỏi hợp lệ. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu đã phát triển và kiểm định thành công mô hình nghiên cứu đề xuất cho KSKD xã hội. Tổng tác động lên ý định KSKD xã hội của những yếu tố trong mô hình lần lượt theo thứ tự là: nhận thức năng lực khởi sự, nhận thức hỗ trợ xã hội, chánh niệm, cảm hứng và kỳ vọng kết quả. Vai trò giới tính, nghề nghiệp cũng được xác nhận những khác biệt trên mối quan hệ giữa những yếu tố trong mô hình KSKD xã hội. Kết luận và hàm ý quản trị: Luận án đã bổ sung khoảng trống lý thuyết về mối quan hệ giữa cảm hứng, chánh niệm, nhận thức hỗ trợ xã hội và ý định KSKD xã hội thông qua Lý thuyết nghề nghiệp nhận thức xã hội (SCCT). Kết quả nghiên cứu cung cấp các gợi ý cho các nhà chính sách, nhà quản lý về các chương trình hỗ trợ, truyền thông. Sự đa dạng của thành phần doanh nhân xã hội đòi hỏi cần sự phân chia các nhóm đối tượng trong thiết kế các chương trình tác động, thúc đẩy lực lượng doanh nhân xã hội. Đặc biệt, nghiên cứu còn gợi ý đưa vào các chương trình đào tạo chánh niệm trong hoạt động nhằm kích hoạt động cơ xã hội tích cực của các doanh nhân tiềm năng. Từ khóa: ý định KSKD, SCCT, chánh niệm, cảm hứng, giới tính. ABSTRACT Title: “Relationship between mindfulness, inspiration and social entrepreneurship intention” Research reasons: Social enterprises are an important force contributing to solving social problems that have not been completely solved, outside the scope of government and commercial enterprises. The development of social enterprises contributes to creating opportunities for sustainable growth for the country, especially emerging economies. To promote an increase in the number and quality of social entrepreneurs, the process of forming intentions to start social enterprise needs to be clarified. Previous academic approaches to explaining intent through the prism of the theory of planned behavior (TPB) and Shapero's entrepreneurial event model (SEE) have yet to fully describe this phenomenon. In addition, the social entrepreneur personality traits currently need further exploration to help better understand their motivations. Because of the above reasons, the thesis is carried out to build a research model to supplement the above gaps, contributing to perfecting the theory of social entrepreneurship. Research objective: Build and test a research model of social entrepreneurship intention based on the framework of the social cognitive career theory (SCCT) with the addition of 3 exogenous variables: mindfulness, inspiration, and perceived social support. Besides, the thesis also aims to explore the influence of two mediators of social entrepreneurial self–efficacy, social outcome expectations as well as occupation and gender on the research model. Based on the research results, the thesis proposes governance implications for policymakers and managers involved in social control activities with appropriate operational strategies. Research Methods: The thesis has used a combination of qualitative and quantitative research methods. Qualitative research method (expert group discussion) to confirm and adjust the scale of research variables. Quantitative research methods are used to test reliability, scale validity (convergent, divergent, and discriminant validity), as well as model testing (the measurement model, the structural model) and research hypothesis by PLS-SEM with SmartPLS software. The survey sample size is 502, including individuals with social entrepreneurship knowledge who have participated in various programs organized by SSEC. Quantitative results were performed on 502 valid questionnaires. Research results: The study has successfully developed and tested a proposed research model to explain social entrepreneurship intention. The total impact on social entrepreneurship intention of the factors in the model is, in order, social entrepreneurial self–efficacy, perceived social support, mindfulness, inspiration, and social outcome expectations. The role of gender and occupation also confirms the difference in the relationship between factors in the model explaining social entrepreneurship intention. Conclusion and implications for governance: The thesis has filled the theoretical gap on the relationship between inspiration, mindfulness, perceived social support, and social entrepreneurship intention through the social cognitive career theory (SCCT). Research results provide suggestions for policymakers and managers about support and communication programs. The diversity of social entrepreneurs requires the division of target groups in the design of impact programs, promoting the force of social entrepreneurs. In particular, the study also suggests including mindfulness training programs in activities to activate the positive social motivation of potential entrepreneurs. Keywords: social entrepreneurship intention, SCCT, mindfulness, inspiration, gender. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. 1 LỜI CÁM ƠN ....................................................................................................... 2 TÓM TẮT LUẬN ÁN .......................................................................................... 3 ABSTRACT .......................................................................................................... 5 MỤC LỤC ............................................................................................................ 7 DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ ....................................................................... 11 DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... 12 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. 14 1 CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................... 1 Giới thiệu ....................................................................................................... 1 1.1 Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài luận án ..................... 1 1.1.1 Bối cảnh thực tiễn ......................................................................... 1 1.1.2 Bối cảnh lý thuyết ........................................................................ ... ed to address a significant societal problem, people would back me up. Nếu tôi định giải quyết 1 vấn đề xã hội quan trọng, mọi người sẽ ủng hộ tôi. Nếu tôi định giải quyết 1 vấn đề xã hội quan trọng, mọi người sẽ ủng hộ tôi. PSS4 I do not expect that I would receive much support if I were to start a social enterprise (reverse). Tôi không kỳ vọng rằng mình sẽ nhận được nhiều hỗ trợ nếu bắt đầu thành lập một doanh nghiệp xã hội (câu hỏi ngược). Tôi không kỳ vọng rằng tôi sẽ nhận được nhiều hỗ trợ nếu tôi bắt đầu một doanh nghiệp xã hội (câu hỏi ngược). Social Entrepreneurial Self-Efficacy (Hockerts, 2017) Nhận thức năng lực KSKD xã hội Nhận thức năng lực KSKD xã hội SEF1 I am convinced that I personally can make a contribution to address societal challenges if I put my mind to it. Tôi tin rằng cá nhân tôi có thể góp phần giải quyết các thách thức xã hội nếu tôi đặt tâm trí vào việc đó. Tôi tin rằng cá nhân tôi có thể góp phần giải quyết các thách thức xã hội nếu tôi đặt tâm trí vào việc đó. 207 Ký hiệu Thang đo gốc tiếng Anh Thang đo được điều chỉnh đã dịch ra Tiếng Việt Thang đo hoàn chỉnh theo góp ý của chuyên gia SEF2 I could figure out a way to help solve the problems that society faces. Tôi có thể tìm ra cách để giúp giải quyết các vấn đề mà xã hội phải đối mặt. Tôi có thể tìm ra cách để giúp giải quyết các vấn đề mà xã hội đang phải đối mặt. SEF3 Solving societal problems is something each of us can contribute to. Giải quyết các vấn đề xã hội là điều mà mỗi chúng ta có thể đóng góp. Giải quyết các vấn đề xã hội là điều mà mỗi người chúng ta đều có trách nhiệm Social Outcome expectation (Krueger và c.s., 2000; Santos và Liguori, 2019) Kỳ vọng kết quả từ KSKD xã hội Kỳ vọng kết quả từ KSKD xã hội Respondents were asked to evaluate To what extent do you expect to achieve the following outcomes by starting your own social venture? Những người được hỏi được yêu cầu đánh giá mức độ kết quả mong đợi đạt được khi hoạt động kinh doanh xã hội? Bạn dự kiến sẽ đạt được những kết quả nào sau đây khi thành lập doanh nghiệp xã hội của riêng mình? SOE1 Independence/Autono my (personal freedom, be your own boss, etc.) Sự độc lập/Sự tự chủ (tự do cá nhân và trở thành ông chủ của chính bản thân,) Sự độc lập/tự chủ (tự do cá nhân, làm chủ,...). SOE2 Stress Sự căng thẳng, áp lực (Stress) Tác động xã hội (giải quyết việc làm, giảm 208 Ký hiệu Thang đo gốc tiếng Anh Thang đo được điều chỉnh đã dịch ra Tiếng Việt Thang đo hoàn chỉnh theo góp ý của chuyên gia nghèo, giữ gìn tài nguyên môi trường,) SOE3 Financial rewards (personal wealth, increase personal income, etc.) Phần thưởng tài chính (tài sản, tăng thu nhập,). Phần thưởng tài chính (tài sản, tăng thu nhập,). SOE4 Personal rewards (public recognition, personal growth, to prove I can do it, etc.) Phần thưởng cá nhân (sự công nhận của công chúng, hoàn thiện bản thân, chứng minh bản thân,...), Phần thưởng cá nhân (sự công nhận của công chúng, hoàn thiện bản thân, chứng minh bản thân, được nhiều người biết đến,). SOE5 Family security (to secure future for family members, to build a business to pass on, etc.) Bảo đảm cho gia đình (về tương lai cho người thân, xây dựng doanh nghiệp để kế thừa,...). Bảo đảm cho gia đình (về tương lai cho người thân, gầy dựng doanh nghiệp để thế hệ sau có thể tiếp tục). Entrepreneurial Intention (Liñán and Chen, 2009) Ý định KSKD xã hội Ý định KSKD xã hội SEI1 I am ready to do anything to be an entrepreneur. Tôi sẵn sàng làm bất cứ điều gì để trở thành một doanh nhân xã hội Tôi sẵn sàng làm bất cứ điều gì để trở thành một doanh nhân xã hội 209 Ký hiệu Thang đo gốc tiếng Anh Thang đo được điều chỉnh đã dịch ra Tiếng Việt Thang đo hoàn chỉnh theo góp ý của chuyên gia SEI2 My professional goal is to become an entrepreneur. Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành một doanh nhân xã hội Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành một doanh nhân xã hội SEI3 I will make every effort to start and run my own firm. Tôi sẽ cố gắng hết sức để bắt đầu và điều hành doanh nghiệp xã hội của riêng mình Tôi sẽ nỗ lực để KSKD xã hội thành công SEI4 I am determined to create a firm in the future. Tôi quyết tâm tạo dựng một doanh nghiệp xã hội trong tương lai. Tôi quyết tâm KSKD xã hội trong tương lai. SEI5 I have very seriously thought of starting a firm. Tôi đã rất nghiêm túc với ý định KSKD xã hội. Tôi đã rất nghiêm túc với ý định KSKD xã hội. SEI6 I have the firm intention to start a firm some day. Tôi có ý định bắt đầu một doanh nghiệp xã hội một ngày nào đó. Tôi có ý định KSKD xã hội trong tương lai. 210 PHỤ LỤC 5. BẢNG HỎI CHÍNH THỨC BẢNG KHẢO SÁT VỀ Ý ĐỊNH KHỞI SỰ KINH DOANH XÃ HỘI Phần I: Giới thiệu về nghiên cứu Xin chào quý Anh/Chị, tôi đang triển khai nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa chánh niệm, cảm hứng, nhận thức hỗ trợ xã hội và ý định KSKD xã hội”. Doanh nghiệp xã hội (DNXH) là một mô hình kinh doanh được thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội, và sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư cho mục tiêu đó hoặc cho cộng đồng, thay vì tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Nghiên cứu này hướng đến xem xét những ảnh hưởng đến ý định KSKD xã hội. Rất mong Anh/Chị dành vài phút điền các thông tin trong bảng khảo sát. Mọi thông tin Anh/Chị cung cấp được bảo mật và hoàn toàn chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn quý Anh/Chị. Phần II. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định KSKD xã hội. Anh/chị vui lòng cho biết lựa chọn bản thân với các phát biểu theo thang điểm 7, từ mức độ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý). STT Phát biểu MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ 1 Đặc điểm cảm hứng 1.1 Phát biểu 1: Tôi trải nghiệm cảm hứng. Mức độ thường xuyên xảy ra 1 2 3 4 5 6 7 Mức độ ảnh hưởng đến bản thân 1 2 3 4 5 6 7 1.2 Phát biểu 2: Một điều gì đó tôi gặp hoặc có kinh nghiệm đã truyền cảm hứng cho tôi. Mức độ thường xuyên xảy ra 1 2 3 4 5 6 7 Mức độ ảnh hưởng đến bản thân 1 2 3 4 5 6 7 1.3 Phát biểu 3: Tôi được truyền cảm hứng để làm một điều gì đó. Mức độ thường xuyên xảy ra 1 2 3 4 5 6 7 Mức độ ảnh hưởng đến bản thân 1 2 3 4 5 6 7 211 STT Phát biểu MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ 1.4 Phát biểu 4: Tôi cảm thấy cảm hứng. Mức độ thường xuyên xảy ra 1 2 3 4 5 6 7 Mức độ ảnh hưởng đến bản thân 1 2 3 4 5 6 7 2 Đặc điểm chánh niệm Dưới đây là một tập hợp các tuyên bố về trải nghiệm hàng ngày của anh/chị. Sử dụng thang điểm 1-7 dưới đây, hãy cho biết tần suất anh/chị có những trải nghiệm như vậy (1 = gần như luôn luôn, 7 = gần như không bao giờ). 2.1 Tôi từng trải qua một số cảm xúc nào đó và không hề nhận thức được mà cho đến sau này tôi mới nhận ra. 1 2 3 4 5 6 7 2.2 Tôi làm sai hoặc làm hỏng nhiều thứ vì bất cẩn, vì không chú ý hoặc vì phân tâm do nghĩ về những thứ khác. 1 2 3 4 5 6 7 2.3 Tôi khó tập trung vào những gì đang xảy ra. 1 2 3 4 5 6 7 2.4 Tôi có xu hướng đi nhanh chóng đến nơi định trước mà không chú ý đến những gì đang diễn ra trên đường đi. 1 2 3 4 5 6 7 2.5 Tôi có xu hướng không để ý đến những khó chịu hay căng thẳng trong cơ thể cho đến khi chúng thực sự là vấn đề. 1 2 3 4 5 6 7 2.6 Dường như tôi đang làm việc theo quán tính mà không nhận thức rõ những gì mình đang làm. 1 2 3 4 5 6 7 2.7 Tôi lao vào các hoạt động mà không thực sự chú ý đến chúng. 1 2 3 4 5 6 7 2.8 Tôi quá chú tâm đến mục tiêu muốn đạt được mà quên mất rằng tôi phải làm bây giờ để đạt được mục tiêu đó. 1 2 3 4 5 6 7 2.9 Tôi thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ một cách máy móc mà không nhận thức mình đang làm gì. 1 2 3 4 5 6 7 2.10 Tôi thấy mình vừa đang nghe một ai đó nói một cách loáng thoáng và vừa làm việc khác cùng một lúc. 1 2 3 4 5 6 7 2.11 Tôi chạy xe đến một nơi nào đó một cách “máy móc” và sau đó lại tự hỏi tại sao tôi lại đến đó. 1 2 3 4 5 6 7 2.12 Tôi thấy mình quá bận tâm đến tương lai hoặc quá khứ 1 2 3 4 5 6 7 212 STT Phát biểu MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ 2.13 Tôi thấy mình không tập trung vào công việc đang làm. 1 2 3 4 5 6 7 3 Nhận thức hỗ trợ xã hội Đánh giá sự hỗ trợ từ xã hội mà các anh/chị cảm nhận 3.1 Có thể thu hút các nhà đầu tư cho một tổ chức muốn giải quyết các vấn đề xã hội. 1 2 3 4 5 6 7 3.2 Mọi người sẽ ủng hộ tôi nếu tôi muốn thành lập một tổ chức để giúp đỡ những người bị gạt ra ngoài lề xã hội. 1 2 3 4 5 6 7 3.3 Nếu tôi định giải quyết một vấn đề xã hội quan trọng, mọi người sẽ ủng hộ tôi. 1 2 3 4 5 6 7 3.4 Tôi không kỳ vọng rằng tôi sẽ nhận được nhiều hỗ trợ nếu tôi bắt đầu một doanh nghiệp xã hội. 1 2 3 4 5 6 7 4 Nhận thức năng lực KSKD xã hội 4.1 Tôi tin rằng cá nhân tôi có thể góp phần để giải quyết các thách thức xã hội nếu tôi đặt tâm trí vào nó 1 2 3 4 5 6 7 4.2 Tôi có thể tìm ra cách giải quyết các vấn đề mà xã hội đang phải đối mặt 1 2 3 4 5 6 7 4.3 Giải quyết các vấn đề xã hội là điều mà mỗi chúng ta có thể đóng góp vào. 1 2 3 4 5 6 7 5 Kỳ vọng kết quả từ KSKD xã hội Anh/chị hãy đánh giá những kết quả mong đợi sẽ đạt được khi KSKD xã hội? (1 – hoàn toàn không mong đợi, 7 – hoàn toàn mong đợi) 5.1 Sự độc lập/tự chủ (tự do cá nhân, làm chủ,...). 1 2 3 4 5 6 7 5.2 Tác động xã hội (giải quyết việc làm, giảm nghèo, giữ gìn tài nguyên môi trường,) 1 2 3 4 5 6 7 5.3 Phần thưởng tài chính (tài sản, tăng thu nhập,). 1 2 3 4 5 6 7 5.4 Phần thưởng cá nhân (sự công nhận của công chúng, hoàn thiện bản thân, chứng minh bản thân, được nhiều người biết đến,). 1 2 3 4 5 6 7 213 STT Phát biểu MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ 5.5 Bảo đảm cho gia đình (về tương lai cho người thân, gầy dựng doanh nghiệp để thế hệ sau có thể tiếp tục). 1 2 3 4 5 6 7 6 Ý định KSKD xã hội 6.1 Tôi sẵn sàng làm bất cứ điều gì để trở thành một doanh nhân xã hội. 1 2 3 4 5 6 7 6.2 Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành một doanh nhân xã hội. 1 2 3 4 5 6 7 6.3 Tôi sẽ nỗ lực để KSKD xã hội thành công. 1 2 3 4 5 6 7 6.4 Tôi quyết tâm KSKD xã hội trong tương lai. 1 2 3 4 5 6 7 6.5 Tôi đã rất nghiêm túc với ý định KSKD xã hội. 1 2 3 4 5 6 7 6.6 Tôi có ý định bắt đầu một doanh nghiệp xã hội trong tương lai. 1 2 3 4 5 6 7 Phần III. Thông tin chung 1. Giới tính Nam Nữ 2. Độ tuổi: dưới 25 25 – 35 35 – 45 trên 45 3. Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của Anh/Chị: Trung học phổ thông Cao đẳng/Đại học Sau đại học 4. Các Anh/Chị vui lòng cho biết nghề nghiệp của mình Sinh viên Nhân viên Công việc liên quan đến kinh doanh Quản lý/Giám đốc Khác, (ghi rõ) .. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị, kính chúc Anh/Chị và gia đình sức khỏe và hạnh phúc!
File đính kèm:
- luan_an_moi_quan_he_giua_chanh_niem_cam_hung_va_y_dinh_khoi.pdf
- 3. Tóm tắt Luận án - tiếng Anh.pdf
- 4. Tóm tắt Luận án -tiếng Việt.pdf
- 5. Trang thông tin điểm mới -tiếng Anh.docx
- 6. Trang thông tin điểm mới - tiếng Việt.docx