Luận án Trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nại hành chính từ thực tiễn tỉnh Hà Nam
Khiếu nại là một trong những quyền cơ ản của công dân đã được ghi
nhận trong các bản Hiến pháp của nước ta từ năm 1946 đến Hiến pháp năm
2013; tại điều 30, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền khiếu
nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái
pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [84, tr.19]. Khiếu nại còn là công cụ
bảo vệ và khôi phục các quyền và lợi ích của công dân, cơ quan, tổ chức; giải
quyết khiếu nại đúng theo quy định của Hiến pháp và pháp luật sẽ bảo vệ được
quyền và lợi ch ch nh đáng hông chỉ của công dân mà còn của tập thể, cơ quan
và nhà nước, đồng thời phát huy được quyền làm chủ của công dân trong việc
tham gia kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động của cơ quan nhà nước, chống các
hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng và các iểu hiện tiêu cực khác, góp phần
bảo vệ kỷ cương pháp luật, giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Có thể nói khi phát sinh vụ việc khiếu nại là đồng nghĩa với việc phát sinh
một tranh chấp hành chính cần được giải quyết, mà kết quả giải quyết lại phụ thuộc
vào việc các bên tranh chấp chứng minh sự thật của vụ việc bảo đảm đúng quy
định của pháp luật và phù hợp với thực tế. Trong quá trình đó, Nhà nước phải tạo
mọi thuận lợi cho người dân tham gia vào quá trình chứng minh tính hợp pháp và
tính hợp lý của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, mở rộng
quyền tiếp cận thông tin liên quan đến nội dung khiếu nại, mở rộng thành phần
được tham gia vào trong quá trình giải quyết, đặc biệt là trong quá trình chứng
minh vụ việc. Bởi lẽ, kết quả chứng minh là căn cứ quyết định kết quả giải quyết
khiếu nại hành chính, do vậy, trách nhiệm chứng minh không chỉ thuộc về cơ quan,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Vì thế, việc nghiên cứu những vấn đề có
liên quan đến trách nhiệm chứng minh trong GQKNHC là rất cần thiết trong điều
kiện hiện nay, hi Đảng và Nhà nước ta đang xây dựng một nền hành chính phục
vụ, nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì2
nhân dân. Với vai trò là cơ sở cho việc quyết định giải quyết khiếu nại, song, hoạt
động này trong thực tiễn còn nhiều bất cập, trước hết là hệ thống pháp luật về khiếu
nại của nước ta hiện nay đã có những quy phạm quy định về trách nhiệm chứng
minh gắn với các quy phạm quy định quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người
bị khiếu nại, thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết khiếu nại. Song, những quy
định này vẫn chưa thực sự rõ ràng, còn tản mát, thiếu tính hệ thống, hông đồng bộ
về trách nhiệm chứng minh trong giải quyết vụ việc khiếu nại hành ch nh. Điều này
đã hạn chế rất lớn đến khả năng chứng minh làm rõ vụ việc đối người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại và các cá nhân, tổ chức có liên quan
trong việc làm rõ bản chất vụ việc. Về lý luận, hoạt động chứng minh trong giải
quyết khiếu nại hành chính chủ yếu vận dụng lý luận của các ngành luật hác, chưa
có nhiều nghiên cứu về trách nhiệm chứng minh trong giải quyết hiếu nại hành
chính.
Ở Hà Nam, trong thời gian qua việc thực hiện trách nhiệm chứng minh trong
giải quyết khiếu nại hành ch nh đã có nhiều chuyển biến tích cực, nổi bật là vấn đề
công khai dân chủ, ình đẳng trong quá trình giải quyết khiếu nại nói chung và quá
trình chứng minh nói riêng được bảo đảm thực hiện. Tuy nhiên, thực tiễn còn bộc
lộ nhiều tồn tại, hạn chế về lý luận, còn tình trạng tùy tiện trong việc thực hiện trách
nhiệm chứng minh trong giải quyết các vụ việc khiếu nại hành chính cụ thể.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nại hành chính từ thực tiễn tỉnh Hà Nam
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Trương Văn Trường TRÁCH NHIỆM CHỨNG MINH TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – năm 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, dữ liệu nêu trong Luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được công bố trong bất cứu công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận án Trương Văn Trường VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Trương Văn Trường TRÁCH NHIỆM CHỨNG MINH TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 9380102 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Thái Vĩnh Thắng HÀ NỘI – năm 2021 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 01 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 09 1.1. Tình hình nghiên cứu khoa học liên quan đến trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nạ hành chính 09 1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 21 1.3. Những vấn đề đặt ra cần phải tiếp tục nghiên cứu 23 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM CHỨNG MINH TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH 26 2.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và cơ sở của trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nại hành chính 26 2.2. Đối tượng, nội dung, chủ thể có trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nại hành chính 43 2.3. Những yếu tố bảo đảm thực hiện trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nại hành chính 65 Chương 3 3.1. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CHỨNG MINH TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ NAM Thực trạng quy định của pháp luật về trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nại hành chính 76 76 3.2. Tình hình khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính ở tỉnh Hà Nam 84 3.3. Thực trạng thực hiện trách nhiệm chứng minh trong giải 91 3.4. quyết khiếu nại hành chính ở tỉnh Hà Nam Đánh giá chung 103 Chương 4 4.1. 4.2. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CHỨNG MINH TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH uan điểm ảo đảm thực hiện trách nhiệm chứng minh trong giải quyết hiếu nại hành ch nh Giải pháp ảo đảm thực hiện trách nhiệm chứng minh trong giải quyết hiếu nại hành ch nh KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 123 123 128 DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN UBND: Ủy ban nhân dân GCNQSD: Giấy chứng nhận quyền sử dụng GQKNHC: Giải quyết khiếu nại hành chính PLHC: Pháp luật hành chính 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Khiếu nại là một trong những quyền cơ ản của công dân đã được ghi nhận trong các bản Hiến pháp của nước ta từ năm 1946 đến Hiến pháp năm 2013; tại điều 30, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” [84, tr.19]. Khiếu nại còn là công cụ bảo vệ và khôi phục các quyền và lợi ích của công dân, cơ quan, tổ chức; giải quyết khiếu nại đúng theo quy định của Hiến pháp và pháp luật sẽ bảo vệ được quyền và lợi ch ch nh đáng hông chỉ của công dân mà còn của tập thể, cơ quan và nhà nước, đồng thời phát huy được quyền làm chủ của công dân trong việc tham gia kiểm tra, giám sát trực tiếp hoạt động của cơ quan nhà nước, chống các hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng và các iểu hiện tiêu cực khác, góp phần bảo vệ kỷ cương pháp luật, giữ vững ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Có thể nói khi phát sinh vụ việc khiếu nại là đồng nghĩa với việc phát sinh một tranh chấp hành chính cần được giải quyết, mà kết quả giải quyết lại phụ thuộc vào việc các bên tranh chấp chứng minh sự thật của vụ việc bảo đảm đúng quy định của pháp luật và phù hợp với thực tế. Trong quá trình đó, Nhà nước phải tạo mọi thuận lợi cho người dân tham gia vào quá trình chứng minh tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, mở rộng quyền tiếp cận thông tin liên quan đến nội dung khiếu nại, mở rộng thành phần được tham gia vào trong quá trình giải quyết, đặc biệt là trong quá trình chứng minh vụ việc. Bởi lẽ, kết quả chứng minh là căn cứ quyết định kết quả giải quyết khiếu nại hành chính, do vậy, trách nhiệm chứng minh không chỉ thuộc về cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Vì thế, việc nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến trách nhiệm chứng minh trong GQKNHC là rất cần thiết trong điều kiện hiện nay, hi Đảng và Nhà nước ta đang xây dựng một nền hành chính phục vụ, nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì 2 nhân dân. Với vai trò là cơ sở cho việc quyết định giải quyết khiếu nại, song, hoạt động này trong thực tiễn còn nhiều bất cập, trước hết là hệ thống pháp luật về khiếu nại của nước ta hiện nay đã có những quy phạm quy định về trách nhiệm chứng minh gắn với các quy phạm quy định quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết khiếu nại. Song, những quy định này vẫn chưa thực sự rõ ràng, còn tản mát, thiếu tính hệ thống, hông đồng bộ về trách nhiệm chứng minh trong giải quyết vụ việc khiếu nại hành ch nh. Điều này đã hạn chế rất lớn đến khả năng chứng minh làm rõ vụ việc đối người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại và các cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc làm rõ bản chất vụ việc. Về lý luận, hoạt động chứng minh trong giải quyết khiếu nại hành chính chủ yếu vận dụng lý luận của các ngành luật hác, chưa có nhiều nghiên cứu về trách nhiệm chứng minh trong giải quyết hiếu nại hành chính. Ở Hà Nam, trong thời gian qua việc thực hiện trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nại hành ch nh đã có nhiều chuyển biến tích cực, nổi bật là vấn đề công khai dân chủ, ình đẳng trong quá trình giải quyết khiếu nại nói chung và quá trình chứng minh nói riêng được bảo đảm thực hiện. Tuy nhiên, thực tiễn còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế về lý luận, còn tình trạng tùy tiện trong việc thực hiện trách nhiệm chứng minh trong giải quyết các vụ việc khiếu nại hành chính cụ thể. Thực trạng trên đã và đang là mối quan tâm của các cấp các ngành, từ Trung ương đến địa phương, đòi hỏi phải nghiên cứu các vấn đề cả về lý luận và thực tiễn để đưa ra những giải pháp khoa học khả thi nhằm bảo đảm thực hiện trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nại hành chính. Vì vậy mà nghiên cứu sinh lựa chọn việc nghiên cứu “Trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nại hành chính từ thực tiễn tỉnh Hà Nam” làm đề tài Luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu: đề tài luận án nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nại hành chính. Đánh giá đúng thực trạng pháp luật về trách nhiệm chứng minh 3 trong GQKNHC và thực tiễn thực hiện trách nhiệm chứng minh trong GQKNHC trên địa bàn tỉnh Hà Nam. Từ đó chỉ ra những bất cập trọng việc thực hiện trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nại hành chính và nguyên nhân của những bất cập đó. ua đó đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nại hành ch nh đáp ứng yêu cầu tăng cường quản lý hành ch nh nhà nước trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa giai đoạn hiện nay ở nước ta. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đ ch trên, đề tài có những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu một số công trình nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài có liên quan đến đề tài; nghiên cứu những vấn đề lý luận về trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nại hành ch nh như: hái niêm, đặc điểm, ý nghĩa, cơ sở, trách nhiệm chứng minh, nội dung và những yếu tố bảo đảm thực hiện trách nhiệm chứng minh. - Nghiên cứu trạng pháp luật về trách nhiệm chứng minh trong giải quyết khiếu nại hành chính. Nghiên cứu việc thực hiện trách nhiệm chứng minh trong G KNHC trên địa bàn tỉnh Hà Nam từ năm 2012 đến hết năm 2021. Từ kết quả nghiên cứu, nghiên cứu sinh đưa ra quan điểm và giải pháp bảo đảm thực hiện trách nhiệm chứng minh GQKNHC. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Trên cơ sở mục đ ch, nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của luận án nghiên cứu là những vấn đề lý luận về trách nhiệm chứng minh trong GQKNHC; thực trạng pháp luật và việc thực hiện trách nhiệm chứng minh trong GQKNHC ở tỉnh Hà Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: nghiên cứu hoạt động thực hiện trách nhiệm chứng minh trong trong các giai đoạn GQKNHC từ việc tiếp nhận xử lý đơn đến khâu cuối cùng là quyết định giải quyết vụ việc; - Phạm vi nghiên cứu không gian: nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Hà Nam; 4 - Phạm vi nghiên cứu về thời gian: nghiên cứu trong phạm vi từ năm 2012 đến hết năm 2021. 4. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý thuyết 4.1.1. Những lý thuyết được áp dụng trong Luận án Luận án được nghiên cứu dựa trên quan điểm Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Ch Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước về nhà nước và pháp luật, về công lý làm nền tảng cơ sở nghiên cứu. Luận án thuộc chuyên ngành Luật Hiến pháp và luật Hành chính, nên trong quá trình nghiên cứu tác giải dựa trên nền tảng lý luận của Luật Hiến pháp và Luật hành ch nh, trong đó lý luận về khiếu nại, giải quyết khiếu nại hành chính giữ vai trò chủ đạo, đặc biệt là sử dụng có hiệu quả lý thuyết ―tiếp cận dựa trên quyền‖ (HRBA) để nghiên cứu luận án. Luận án còn tiếp thu kế thừa những thành tựu của các công trình khoa học đã công ố và dựa vào lý thuyết của các khoa học luật hác như Tố tụng hình sự, Tố tụng dân sự, Tố tụng hành ch nh... để luận giải những vẫn đề lý luận về trách nhiệm chứng minh trong GQKNHC. 4.1.2. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu - Câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: trách nhiệm chứng minh trong GQKNHC là gì? Pháp luật giải quyết khiếu nại hành ch nh quy định như thế nào về trách nhiệm chứng minh? + Lý thuyết nghiên cứu: luận án sử dụng các quan điểm, tư tưởng của Đảng và Nhà nước về khiếu nại, GQKNHC, về chiến lược cải cách hành chính, xây dựng hệ thống pháp luật Việt Nam thể hiện trong các văn iện của Đảng, các văn ản quy phạm pháp luật như Luật Hiến pháp, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Thanh tra, Luật Tố tụng hành ch nh và các văn ản quy phạm pháp luật khác có liên quan; lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, các tiêu ch đánh giá hiệu quả của hệ thống pháp luật Việt Nam về trách nhiệm chứng minh trong GQKNHC. 5 + Giả thuyết nghiên cứu: những vấn đề lý luận về trách nhiệm chứng minh trong GQKNHC ở nước ta đã hoàn thiện, tạo điều kiện tối đa cho người dân thực hiện quyền khiếu nại của mình. + Kết quả nghiên cứu: góp phần làm rõ những v ... 105. Tuyên ngôn thế giới và hai công ước 1966 về quyền con người, tập thể tác giả Trung tâm nghiên cứu quyền con người thuộc Học viện Ch nh trị quốc gia Hồ Ch Minh, Hà Nội, 2002, 240 trang 106. Quách Lê Thanh, Tư tưởng Hồ Chính Minh về công tác thanh tra 107. Thái Vĩnh Thắng (2008), Nhà nước và pháp luật tư sản đương đại, NXB. Tư Pháp, Hà Nội 108. Thái Vĩnh Thắng (2009), Quyền tiếp cận thông tin – điều kiện thực hiện các quyền con người và quyền công dân, Tạp ch Nghiên cứu lập pháp số tháng 9/2009 109. Thanh tra Ch nh phủ (2013), Thanh tra lại – những vấn đề lý luận và thực tiến, NXB. Thanh Niên, Hà Nội 110. Tỉnh ủy Hà Nam, Chỉ thị 12-CT/TU ngày 02 tháng 4 năm 2008 về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân 111. Tỉnh ủy Hà Nam (2000), Chỉ thị số 15/CT-TU ngày 04 tháng 5 năm 2000 về việc chuyển đổi ruộng đất nông nghiệp nhằm khắc phục tình trạng manh mún, phân tán ruộng đất. 172 112.Tỉnh ủy Hà Nam (Ban Thường vụ Tỉnh ủy, 2014), Chỉ thị 25-CT/TU ngày 29/7/2014 về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. 113. Tỉnh ủy Hà Nam (2016), Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 23/9/2016 “Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị giai đoạn 2016 – 2020” 114. Thanh tra tỉnh Hà Nam (2012), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra năm 2010 115. Thanh tra tỉnh Hà Nam (2013), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra năm 2011 116. Thanh tra tỉnh Hà Nam (2014), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra năm 2012 117. Thanh tra tỉnh Hà Nam (2015), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra năm 2013 118. Thanh tra tỉnh Hà Nam (2016), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra năm 2014 119. Thanh tra tỉnh Hà Nam (2017), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra năm 2015 120. Thanh tra tỉnh Hà Nam (2018), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra năm 2016 121. Thanh tra tỉnh Hà Nam (2019), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra năm 2017 122. Thanh tra tỉnh Hà Nam (2020), Báo cáo tổng kết công tác thanh tra năm 2018 123. Thanh tra tỉnh Hà Nam (2021), Báo cáo sơ kết công tác thanh tra năm 2019 124. Thanh tra tỉnh Hà Nam (2019), Báo cáo sơ kết công tác thanh tra 6 tháng đầu năm 2020 173 125. Thanh tra Ch nh phủ (2014), Đề án tiếp tục tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, nhân dân ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013-2014 126. Vũ Thư (2003), Trách nhiệm pháp lý theo Luật Hiến pháp, Tạp ch Nhà nước và Pháp luật số 13- 2003 127. Phạm Vũ uyết Thắng (chủ iên, 2006), Tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tình hình mới, NXB. Hà Nội 128. Nguyễn Thị Thủy (2008), Quyền khiếu nại hành chính của công dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật học, trường Đại học Luật Hà Nội 129. Nguyễn Phương Thảo(2012), Một số quy định về đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính và những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng, Tạp ch Thanh tra số 10-2012 130. Ngô Mạnh Toan (2007), Hoàn thiện pháp luật khiếu nại, tố cáo điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Ch nh trị uốc gia Hồ Ch Minh, Hà Nội 131. Nguyễn uốc Tuấn (2016), Trách nhiệm hành chính đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận án Tiến sĩ, Học viện Khoa học Xã hội 132. Lê Thị Thúy (2006), Bảo đảm sự công bằng trong giải quyết khiếu kiện hành chính ở Cộng hòa Pháp,Tạp ch Luật học số 1/2006 133. Lê Thị Thúy (2007), Mối quan hệ giữa các chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại của công dân, Đề tài hoa học cấp cơ sở -Viện hoa học Thanh tra 134. Nguyễn Thế Thuấn (2001), “Tăng cường pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Ch nh trị quốc gia Hồ Ch Minh 135. Lê Thúy (2012), Kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc giải quyết khiếu nại hành chính, Tạp ch Thanh tra số tháng 3 năm 2012 136. Đặng Xuân Thao (2002), Hoạt động thu thập, thẩm tra, xác minh chứng cứ trong giải quyết khiếu nại, Viện Khoa học Thạnh tra 174 137. Bùi Thị Thanh Thúy(2016), Pháp luật về thanh tra chuyên ngành ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội. 138. Trường đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, NXB Công an nhân dân 139. Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 140. Trường Đại học Cảnh sát nhân dân (1998), Lý luận và phương pháp của khoa học điều tra hình sự, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 141. Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Giáo trình Luật Tố tụng hình sự, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 142. Vũ Huy Từ(1998), Hành chính học và cải cách hành chính, NXB Ch nh trị uốc gia, Hà Nội 143. Đào Tr Úc (2005), Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ ngĩa Việt Nam, NXB Ch nh trị quốc gia Hà Nội 144. Đào Tr Úc-Võ Khánh Vinh (chủ iên, 2003), Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 145. Từ điển Tiếng Việt (2003), NXB Đà Nẵng 146. Ủy an Thanh tra Ch nh phủ, Một số văn kiện chủ yếu của Đảng và Chính phủ về công tác thanh tra 147. Ủy an nhân dân tỉnh Hà Nam (năm 2016), Báo cáo tổng kết 04 năm thực hiện Luật Khiếu nại năm 2011 148. Ủy an nhân dân tỉnh Hà Nam (năm 2017), Báo cáo tổng kết 03 năm thực hiện Luật Tiếp công dân năm 2013 149. Ủy an nhân dân tỉnh Hà Nam Ninh (năm 1992), Quyết định 115/QĐ-UB ngày 15 tháng 2 năm 1992 “Về việc ban hành quy định những nội dung đổi mới tổ chức quản lý HTX nông nghiệp nhằm tiếp tục hoàn thiện và nâng cao việc thực hiện Nghị quyết 10 của Bộ chính trị (khóa VI) và thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII” 175 150. Ủy an nhân dân tỉnh Hà Nam (2016), Báo cáo tổng kết 4 năm thực hiện Luật Khiếu nại năm 2011 151. Ủy an nhân dân tỉnh Hà Nam (2017), Báo cáo tổng kết 3 năm thực hiện Luật Tiếp công dân năm 2013 152. Ủy an nhân dân tỉnh Hà Nam (2012), Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2012 về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; 153. Ủy an nhân dân tỉnh Hà Nam (2013), Công văn số 475/UBND-NC ngày 01 tháng 4 năm 2013, về việc chấn chỉnh công tác thanh tra, kiểm tra và tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo 154. Ủy an nhân dân tỉnh Hà Nam (2014), Công văn số 1654/UBND-NC ngày 23 tháng 9 năm 2014 về việc thực hiện chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân 155. Ủy an nhân dân tỉnh Hà Nam (2015), Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2015về tăng cường công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Hà Nam 156. Ủy an nhân dân tỉnh Hà Nam (2018), Chỉ thị về nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra và xử lý thanh tra trên địa bàn tỉnh 157. Ủy an nhân dân tỉnh Hà Nam (2017), Quyết định số 2089/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2017 về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hà Nam 158. Ủy an nhân dân tỉnh Hà Nam (2017), Kế hoạch 2993/KH-UB 159. Ủy an nhân dân tỉnh Hà Nam (2018), Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2018 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra và xử lý sau thanh tra trên địa bàn tỉnh 160. Ủy an nhân dân tỉnh Hà Nam(2016), Công văn số 2818/UBND-NC ngày 24 tháng 11 năm 2016 vê chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh 161. Viện ngôn ngữ học (2002), Trung tâm Tâm Từ điển học,Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng 176 162. Võ Khánh Vinh (chủ iên, 2011), Cơ chế đảm bảo và bảo vệ quyền con người, NXB Khoa học xã hội 163. Võ Khánh Vinh, Lê Mai Thanh (đồng chủ iên, 2014), Pháp luật quốc tế về quyền con người, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 164. Võ Khánh Vinh (chủ iên, 2008), Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật, NXB Công an nhân dân, Hà Nội 165. Võ Khánh Vinh (2012), Xã hội học pháp luật – Những vấn đề cơ bản, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 166. Võ Khánh Vinh (2015), Quyền con người, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 167. Về trách nhiệm chứng minh trong giải quyết vụ việc khiếu nại hành chính," trong-giai-quyet-vu-viec-khieu-nai-hanh-chinh-.html 168. Mai Tiến Văn (2014), Những yếu tố tác động đến kết quả hoạt động thanh tra, Tạp ch Thanh tra số tháng 02 năm 2014 169. Mai Tiến Văn (2014), Những yếu tố tác động đến kết quả hoạt động thanh tra, Tạp ch Thanh tra số tháng 03 năm 2014 170. Nguyễn Như Ý(chủ iên, 1995), Từ điển tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, Hà Nội 171. Nguyễn Như Ý (chủ iên, 1998), Đại Từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin Hà Nội Tài liệu mước ngoài 172. Poonsup Piya Anant (2007), The 10 th AsionOmbudsman association conference,“Thailands Ombudsman Office: Dynamic Process anh Proceduresin Complaints Redressal System”, Mélia Ha Noi, April 25-28, Government Inspectorate 173. R.X.Benkin (1966), Thu thập, kiểm tra và đánh giá chứng cứ, NXB Khoa học, Mátxcơva 174. Ji Hong Bo, “Reforming Administrative Dispute Resolution in China 175. Ro in Crey e (chủ iên, năm 2008),―Tribunals in the Common Law World” 177 176. Montesquieu (2004), Bàn về tinh thần pháp luật (sách dịch),NXB Lý luận ch nh trị, Hà Nội 177. Phạm Văn Lợi và Hoàng Thị Ngân (2004),Luật hành chính một số nước trên thế giới, NXB Tư pháp Hà Nội (Tài liệu dịch) 178. Joshua .J.M.Star , ―Kerala Ombusman – Thanh tra Kerala” 179. Alice Tai (2007), The 10 th AsionOmbudsman association conference,“Imlementation of Ombudsman Finding/Recommendations: Theory anh Practice”, Mélia Ha Noi, April 25-28, Government Inspectorate 180. Chiristopher B. Mueller, Laird C. Kirkpatrick (1997), Federal rulees of invidence - With advisory Committee Notes and legislative History (as, amended through December 1, 1996, tr.7 181. David Byrne QC&I.D.Heyden (1986), Cross on Evidence, 3 nd Austrailian Edition, Butterworths, Ấn ản Úc thứ 3, Butterworths. 182. Mike Redmayne (2004), Expert Evidence & Criminal Justice, Oxford monographs on Criminal Law anh Justice 183. Viện Khoa học Kiểm sát-Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (1998), Bộ Luật Tố tụng Hình sự Hàn Quốc,(Tài liệu dịch) 184. Viện Khoa học Kiểm sát-Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (1993), Bộ Luật Tố tụng Hình sự Trung Hoa, (Tài liệu dịch) 185. Viện Khoa học Kiểm sát-Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (1993), Bộ Luật Tố tụng Hình sự Nhật Bản, (Tài liệu dịch) 186. S.Chiavo-Campo và P.S.A. Sandaram (2003), “To Serve and to Preserve: Improving Pu lic Administration in a Competitive World‖, NXB Ch nh trị quốc gia, Hà Nội 187. JR. Spencer (2014), Bằng chứng nói dối trong tố tụng hình sự, NXB Hart 188. X. Xtrôgôvich, Lý luận chứng cứ, NXB Khoa học Mátxcơva năm 1991(Tài liệu dịch) 189. Viện sĩ A.Ia. Vư - Sinxki (1967), Lý luận chứng cứ trong pháp luật Xô Viết”, NXB Hà Nội (Tài liệu dịch) 178
File đính kèm:
- luan_an_trach_nhiem_chung_minh_trong_giai_quyet_khieu_nai_ha.pdf
- TT Eng TruongVanTruong.pdf
- TT TruongVanTruong.pdf
- Trichyeu_TruongVanTruong.pdf
- Truong1.jpg
- Truong2.jpg