Luận án Quan hệ Lào - Việt Nam (1986 - 2016)
Quan hệ Lào - Việt Nam không chỉ là mối quan hệ giữa hai quốc gia láng giềng có chung đường biên giới dài trên 2.337 km mà còn là giữa hai dân tộc đã từng chia sẻ thân phận lịch sử từ thời cận đại đến nay. Ra đời và được tôi luyện, thử thách trong khói lửa của cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc, quan hệ Lào - Việt Nam được các thế hệ lãnh đạo hai nước, từ Chủ tịch Kaysone Phomvihane, Chủ tịch Souphanouvong của Lào và Chủ tịch Hồ Chí Minh của Việt Nam đặt nền móng, các thế hệ lãnh đạo kế tiếp và nhân dân hai nước tiếp tục bồi đắp và ngày càng gắn bó hơn khi cả hai cùng thực hiện công cuộc đổi mới đất nước.
Từ sau năm 1986, khi cả Lào và Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước cũng là lúc bối cảnh quốc tế, khu vực có nhiều chuyển biến căn bản với sự tan rã của Liên Xô, sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa hiện thực Đông Âu, cục diện Chiến tranh lạnh trong quan hệ quốc tế chấm dứt. Cùng với việc mở rộng bang giao, tích cực hội nhập quốc tế và khu vực, quan hệ Lào - Việt Nam bước vào giai đoạn lịch sử mới. Quá trình hòa hợp, hòa giải thiện chí giữa các nước trên bán đảo Đông Dương và các nước Đông Nam Á đã làm cho tình trạng phân cực tại Đông Nam Á chấm dứt. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được mở rộng bao gồm hầu hết các quốc gia khu vực; hợp tác nội khối và ngoại khối không ngừng được tăng cường. Khu vực Đông Nam Á, nhất là Lào và Việt Nam với những thành tựu của công cuộc đổi mới trở thành điểm đến của các đối tác kinh tế lớn và cũng là mục tiêu thâm nhập của các nước lớn với những toan tính riêng của họ. Các nhân tố mới xuất hiện như sự trỗi dậy của Trung Quốc với sự thay đổi liên tục và linh hoạt đường lối đối ngoại; sự điều chỉnh chiến lược đối ngoại của các nước có lợi ích gắn với khu vực Đông Nam Á như chính sách hướng Đông của Ấn Độ, chiến lược châu Á mới của Liên minh châu Âu, chiến lược tái xoay trục châu Á của Mỹ (gần đây là chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương) đã và đang là những nhân tố tác động không nhỏ đến quan hệ quốc tế tại khu vực.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Quan hệ Lào - Việt Nam (1986 - 2016)
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ----- NGUYỄN VIẾT XUÂN QUAN HỆ LÀO - VIỆT NAM (1986 - 2016) LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ HUẾ - NĂM 2021 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC ----- NGUYỄN VIẾT XUÂN QUAN HỆ LÀO - VIỆT NAM (1986 - 2016) Ngành: Lịch sử Thế giới Mã số: 9.22.90.11 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Thị Định HUẾ, NĂM 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án “Quan hệ Lào - Việt Nam (1986 - 2016)” là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trịnh Thị Định. Kết quả nghiên cứu của luận án là trung thực. Những thông tin, số liệu được trích dẫn, sử dụng trong luận án đều có nguồn dẫn, chú thích và đảm bảo mức độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Huế, tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Nguyễn Viết Xuân LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Cô giáo, PGS.TS Trịnh Thị Định - Người đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ, động viên, khuyến khích tôi trong cả quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Cô giáo, Thầy giáo, cán bộ, nhân viên Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế; cán bộ, nhân viên Phòng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới các bộ, ban, ngành, các cơ quan, các tổ chức của hai nước Lào và Việt Nam đã hỗ trợ, cung cấp nguồn tư liệu để tôi hoàn thành luận án. Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Bình; bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Cảm ơn gia đình đã chia sẻ, động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi thực hiện ước mơ nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận án. Huế, tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Nguyễn Viết Xuân BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ ANQP An ninh quốc phòng BBT Ban Bí thư BC Báo cáo BTC Bộ Tài chính CĐTM Cân đối thương mại CHDCND Cộng hòa Dân chủ Nhân dân CHXHCN Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa CLMV Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam CNXH Chủ nghĩa xã hội CT Chỉ thị CVL Campuchia, Việt Nam, Lào DCND Dân chủ Nhân dân HQCL-TH Hải quan Cha Lo - Tổng hợp KHĐT Kế hoạch đầu tư KHXH Khoa học xã hội NDCM Nhân dân Cách mạng NK Nhập khẩu NQ Nghị quyết Nxb Nhà xuất bản QĐ Quyết định TC Tài chính TGPT Tam giác phát triển THPT Trung học phổ thông TT Thông tri TTLB Thông tư liên bộ TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam VNĐ Việt Nam đồng XHCN Xã hội chủ nghĩa XK Xuất khẩu BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG NƯỚC NGOÀI Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ Nghĩa tiếng Việt ACCORD ASEAN and China Cooperative Operations in Response to Dangerous Drug Kế hoạch phối hợp hành động chống các chất ma túy nguy hiểm giữa ASEAN và Trung Quốc ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển châu Á ADMM ASEAN Defence Minister's Meeting Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN AEC ASEAN Economic Community Cộng đồng Kinh tế ASEAN AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN AIA ASEAN Investment Area Khu vực Đầu tư ASEAN AMM ASEAN Foreign Ministers’ Meeting Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN AMMTC ASEAN Ministerial Meeting on Transnational Crime Hội nghị Bộ trưởng ASEAN về tội phạm xuyên quốc gia APEC Asia - Pacific Economic Cooperation Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương APSC ASEAN Political - Security Community Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN ARF ASEAN Regional Forum Diễn đàn Khu vực ASEAN ASCC ASEAN Social and Cultural Community Cộng đồng Văn hoá và Xã hội ASEAN ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASOD ASEAN Senior Officials on Drug Hội nghị quan chức cấp cao ASEAN về vấn đề ma túy ATIGA ASEAN Trade in Goods Agreement Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN BRI Belt and Road Initiative Sáng kiến Vành đai và Con đường CEPT Common Effective Preferential Tariff Hiệp định Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung COC The Code of Conduct for the South China Sea Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông COMECON Council of Mutual Economic Assistance Hội đồng Tương trợ kinh tế DOC Declaration on the Conduct of Parties in the South China Sea Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông EAS East Asia Summit Hội nghị Thượng đỉnh Đông Á EFTA European Free Trade Association Hiệp hội Mậu dịch tự do châu Âu EU European Union Liên minh châu Âu EWEC East - West Economic Corridor Hành lang Kinh tế Đông - Tây FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm trong nước GMS Greater Mekong Subregion Tiểu vùng sông Mekong mở rộng GTZ Gesellschaft fuer Technische Zusammenarbeit Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức JICA Japan International Cooperation Agency Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản HSR High - Speed Railway Dự án Đường sắt cao tốc IDA International Development Association Hiệp hội Phát triển quốc tế IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ quốc tế MOU Memo of Understanding Bản ghi nhớ NSEC North-South Economic Corridor Hành lang Kinh tế Bắc - Nam ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức OECD Organisation for Economic Cooperation and Development Tổ chức Hợp tác phát triển kinh tế PDR People’s Democratic Republic Cộng hòa Dân chủ Nhân dân RCEP Regional Comprehensive Economic Partnership Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực SEANWFZ Southeast Asian Nuclear-Weapon-Free-Zone Hiệp ước Khu vực Đông Nam Á không vũ khí hạt nhân SEATO South East Asia Treaty Organization Tổ chức Hiệp ước Đông Nam Á SEC Southern Economic Corridor Hành lang Kinh tế phía Nam SOMTC Senior Officials Meeting of Transnational Crime Hội nghị quan chức cấp cao về tội phạm xuyên quốc gia TAC Treaty of Amity and Cooperation in Southeast Asia Hiệp ước Thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á TFP Total Factors Productivity Yếu tố năng suất tổng hợp UNCLOS United Nations Convention on Law of the Sea Công ước Liên hợp quốc về Luật biển UNDP United Nations Development Programme Chương trình Phát triển Liên hợp quốc UNODC United Nations Office on Drugs and Crime Văn phòng Liên hợp quốc về chống ma túy và tội phạm WB World Bank Ngân hàng Thế giới WP Warsaw Pact Tổ chức Hiệp ước Warsaw WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới DANH MỤC CÁC BẢNG MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận án 3 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 4. Các nguồn tài liệu 4 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5 5.1. Phương pháp luận 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5 6. Đóng góp của luận án 5 6.1. Về mặt khoa học 5 6.2. Về mặt thực tiễn 6 7. Bố cục của luận án 6 Chương 1 7 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUAN HỆ LÀO - VIỆT NAM 7 (1986 - 2016) 7 1.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 7 1.1.1. Những công trình, bài viết mang tính định hướng phát triển quan hệ Lào - Việt Nam 7 1.1.2. Những công trình nghiên cứu tổng thể quan hệ Lào - Việt Nam 8 1.1.3. Nghiên cứu quan hệ Lào - Việt Nam trên các lĩnh vực cụ thể 10 1.1.4. Các công trình nghiên cứu về quan hệ giữa ba nước trên bán đảo Đông Dương có đề cập đến quan hệ Lào - Việt Nam 14 1.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước 15 1.2.1. Các công trình tổng kết, đánh giá về tình hình phát triển kinh tế, xã hội, hoạt động đối ngoại và quan hệ quốc tế của Lào và quan hệ Lào - Việt Nam 16 1.2.2. Những công trình nghiên cứu Lào trong quan hệ hợp tác khu vực 18 1.2.3. Các công trình nghiên cứu trực tiếp quan hệ Lào - Việt Nam 19 1.3. Nhận xét về tình hình nghiên cứu và vấn đề đặt ra cho luận án 20 Chương 2 23 CƠ SỞ VÀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ LÀO - VIỆT NAM 23 (1986 - 2016) 23 2.1. Cơ sở quan hệ Lào - Việt Nam 23 2.1.1. Sự gần gũi về địa lý, văn hóa và chia sẻ thân phận lịch sử 23 2.1.2. Sự gắn bó trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc 27 2.1.3. Sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong giai đoạn khôi phục và hàn gắn vết thương chiến tranh, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất cho xây dựng chủ nghĩa xã hội (1975 - 1986) 32 2.2. Nhân tố tác động đến quan hệ Lào - Việt Nam 38 2.2.1. Nhân tố bên trong 38 Bảng 2.1. Khoảng cách của Lào đi ra các cảng quốc tế 48 Bảng 2.2. Các chỉ số phát triển kinh tế và dân số Lào (1990 - 2016) 51 2.2.2. Nhân tố bên ngoài 54 Bảng 2.3. Vốn đầu tư của Trung Quốc vào Lào (2012 - 2016) 62 Tiểu kết Chương 2 65 Chương 3 67 QUAN HỆ LÀO - VIỆT NAM TRÊN CÁC LĨNH VỰC CHỦ YẾU 67 (1986 - 2016) 67 3.1. Quan hệ chính trị - ngoại giao 67 3.2. Quan hệ quốc phòng - an ninh 74 3.3. Quan hệ kinh tế 79 3.3.1. Những thỏa thuận hợp tác về kinh tế 79 3.3.2. Trên lĩnh vực thương mại 81 3.3.3. Trên lĩnh vực đầu tư 86 3.3.4. Quan hệ hợp tác phát triển 93 3.4. Quan hệ văn hóa, giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ 97 3.4.1. Trên lĩnh vực văn hóa 97 3.4.2. Trên lĩnh vực giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ 100 3.5. Hợp tác Lào - Việt Nam ở cấp độ đa phương 106 3.5.1. Trong khuôn khổ ASEAN 106 3.5.2. Trong khuôn khổ Tiểu vùng sông Mekong mở rộng 109 3.5.3. Trong khuôn khổ Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam 114 Tiểu kết Chương 3 117 Chương 4 119 MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ QUAN HỆ LÀO - VIỆT NAM 119 (1986 - 2016) 119 4.1. Thành tựu và hạn chế trong quan hệ hai nước 119 4.1.1. Thành tựu 119 4.1.2. Hạn chế 123 4.2. Tính chất, đặc điểm quan hệ Lào - Việt Nam (1986 - 2016) 125 4.2.1. Tính chất 125 4.2.2. Đặc điểm 127 4.3. Tác động của quan hệ Lào - Việt Nam đến tình hình mỗi nước và khu vực 129 4.3.1. Đối với Lào 129 4.3.2. Đối với Việt Nam 131 4.3.3. Đối với khu vực 133 KẾT LUẬN 136 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC 139 CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 139 TÀI LIỆU THAM KHẢO 140 PHẦN PHỤ LỤC 152 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quan hệ Lào - Việt Nam không chỉ là mối quan hệ giữa hai quốc gia láng giềng có chung đường biên giới dài trên 2.337 km mà còn là giữa hai dân tộc đã từng chia sẻ thân phận lịch sử từ thời cận đại đến nay. Ra đời và được tôi luyện, thử thách trong khói lửa của cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập dân tộc, quan hệ Lào - Việt Nam được các thế hệ lãnh đạo hai nước, từ Chủ tịch Kaysone Phomvihane, Chủ tịch Souphanouvong của Lào và Chủ tịch Hồ Chí Minh của Việt Nam đặt nền móng, các thế hệ lãnh đạo kế tiếp và nhân dân hai nước tiếp tục bồi đắp và ngày càng gắn bó hơn khi cả hai cùng thực hiện công cuộc đổi mới đất nước. Từ sau năm 1986, khi cả Lào và Việt Nam bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước cũng là lúc bối cảnh quốc tế, khu vực có nhiều chuyển biến căn bản với sự tan rã của Liên Xô, sự sụp đổ của mô hình xã hội chủ nghĩa hiện thực Đông Âu, cục diện Chiến tranh lạnh trong quan hệ quốc tế ch ... ng nhau thiết lập một khuôn khổ hợp tác thương mại chiến lược hướng tới quan hệ kinh tế hội nhập sâu rộng hơn nữa giữa các Bên ký kết, Đã thỏa thuận như sau: Chương 1. MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC Điều 1: Mục tiêu Hiệp định thương mại này giúp tăng cường, củng cố hơn nữa quan hệ hữu nghị đặc biệt và hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào, thúc đẩy tiếp cận thị trường cho hàng hóa, dịch vụ và tạo sự kết nối phát triển ổn định, bền vững và lâu dài giữa hai nước. Điều 2: Nguyên tắc Hiệp định Thương mại này tạo hành lang pháp lí cho quan hệ thương mại hai nước phù hợp với các luật, quy định và chính sách tương ứng của mỗi nước trên nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi, phát huy hơn nữa quan hệ đoàn kết, hữu nghị đặc biệt Việt Nam - Lào. Hiệp định Thương mại này hướng tới việc tạo thuận lợi tối đa trong việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và cung ứng dịch vụ giữa hai bên và là Hiệp định khung đặt ra định hướng cho các hoạt động thương mại, dịch vụ có liên quan. Với Hiệp định này, các Bên ký kết cam kết dành cho nhau những ưu đãi đặc biệt về thương mại hàng hóa và dịch vụ. Chương 2. TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG Điều 3: Thương mại hàng hóa Hai Bên ký kết sẽ xóa bỏ thuế quan đối với tất cả các loại hàng hóa có xuất xứ từ mỗi nước đáp ứng các điều kiện quy định tại Form S phù hợp với Thỏa thuận vê quy tắc xuất xứ áp dụng cho hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan Việt Nam - Lào, ngoại trừ các mặt hàng được nêu các Phụ lục của Hiệp định. Các phụ lục này được tự động gia hạn trừ khi có thông báo của một Bên ký kết. Danh mục hàng hóa thuộc các Phụ lục (1a, 2a, 1b, 2b và 3) của Hiệp định này sẽ được phân loại theo Danh mục biểu thuế quan hài hòa ASEAN AHTN 2012. Các Bên ký kết sẽ không áp dụng các biện pháp phi thuế quan không phù hợp với quy định của WTO đối với hàng hóa nhập khẩu có nguồn gốc từ phía Bên kia. Mỗi Bên dành quy chế đối xử quốc gia đối với hàng hoá của Bên kia phù hợp với Điều III của GATT 1994. Các Bên ký kết sẽ không ban hành hoặc duy trì bất kỳ hình thức trợ cấp xuất khẩu nào trừ khi phù hợp với các nghĩa vụ WTO. Điều 4: Thương mại dịch vụ Nhận thức được tầm quan trọng ngày càng tăng của thương mại dịch vụ đối với sự tăng trưởng và phát triển của cả hai nước và có tính đến các mức độ khác nhau của sự phát triển kinh tế của hai nước, mỗi Bên sẽ giảm dần hoặc loại bỏ các biện pháp hạn chế hiện có đối với các dịch vụ và các nhà cung cấp dịch vụ của Bên ký kết kia phù hợp với các nhu cầu tài chính và thương mại của mình. Theo yêu cầu cụ thể của một trong hai bên, các Bên ký kết có thể, thông qua tham vấn, thúc đẩy tự do hóa thương mại dịch vụ giữa các Bên. Chương 3. TẠO THUẬN LỢI HÓA THƯƠNG MẠI Điều 5: Thủ tục hải quan Hai Bên ký kết đảm bảo rằng thủ tục hải quan có thể dự báo được, ổn định, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại thông qua việc đẩy nhanh quá trình thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu của mỗi nước. Cơ quan hải quan của cả hai Bên định kỳ rà soát để tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hải quan nhằm thúc đẩy thương mại song phương. Nhằm mục đích quản lý rủi ro, việc thông quan nhanh chóng sẽ được áp dụng đối với hàng hóa có rủi ro thấp và kiểm tra hải quan sẽ được tập trung vào các mặt hàng có rủi ro cao. Hai Bên ký kết nhất trí tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thủ tục hải quan và kiểm tra sau thông quan và phối hợp trong việc thu thập số liệu thống kê hải quan. Hai Bên ký kết thống nhất thực hiện mô hình "một cửa, một lần dừng” cho thông quan hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu tại cặp cửa khẩu Lao Bảo – Đen Sa Vẳn và xem xét nhân rộng mô hình tại tất cả các cặp cửa khẩu quốc tế có đủ điều kiện trong thời gian sớm nhất. Điều 6: Thanh toán và chuyển khoản Mọi khoản thanh toán liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa hai nước được thực hiện bằng đồng nội tệ của mỗi nước hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi, phù hợp với các quy định về quản lý ngoại hối hiện hành của mỗi nước và các thỏa thuận về thanh toán giữa hai nước. Mọi giao dịch thanh toán phải tuân thủ các quy định pháp luật và quy chế liên quan của mỗi nước. Các Bên ký kết thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng thương mại của Việt Nam và Lào ở hai nước hoạt động nhằm hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp hai nước. Chương 4. THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI Điều 7: Hiệp định Thương mại biên giới Nhằm tăng cường hoạt động thương mại biên giới và cải thiện mức sống của người dân của cả hai nước và góp phần tăng cường thương mại song phương, hai Bên ký kết sẽ thảo luận, thống nhất và ký một Hiệp định trong năm 2015 để tạo ra các điều kiện thuận lợi nhất cho thương mại biên giới và trao đổi hàng hoá trong khu vực biên giới. Ưu đãi thuế nhập khẩu cho đường và các mặt hàng khác phía Lào yêu cầu sẽ được xem xét, thể hiện trong Hiệp định Thương mại biên giới. Điều 8: Hợp tác phòng chống buôn lậu Hai Bên ký kết phối hợp trong việc chia sẻ thông tin, xây dựng kế hoạch công tác chung và hợp tác trong công tác chống buôn lậu, đặc biệt là ở các tỉnh biên giới hai nước. Chương 5. XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI Điều 9: Hợp tác xúc tiến thương mại Hai Bên ký kết sẽ tăng cường hợp tác trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại như các hội chợ, triển lãm, hội thảo, kết nối kinh doanh và trao đổi kinh nghiệm xúc tiến thương mại. Hai Bên ký kết sẽ thường xuyên trao đổi thông tin kinh tế và thương mại, tham vấn lẫn nhau về các biện pháp và chính sách để thúc đẩy thương mại phù hợp với pháp luật, lợi ích chung của cả hai nước và các quy định pháp lý quốc tế. Điều 10: Ứng dụng thương mại điện tử Hai Bên ký kết tăng cường công bố thông tin và hướng dẫn sử dụng, phát triển thương mại điện tử và có những nỗ lực bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử. Chương 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 11: Hỗ trợ trong quá trình hội nhập Hai Bên ký kết sẽ trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm, ủng hộ lập trường, quan điểm của Bên kia trong các diễn đàn kinh tế, thương mại quốc tế và khu vực. Điều 12: Ngoại lệ chung Không điều khoản nào trong Hiệp định này có thể ngăn cản mỗi Bên thực thi các biện pháp nhằm bảo vệ an ninh quốc gia hoặc bảo vệ các hiện vật có giá trị lịch sử, văn hóa, nghệ thuật hoặc các biện pháp cần thiết khác nhằm bảo vệ đạo đức xã hội, bảo vệ sức khỏe con người, động vật và thực vật địa sinh và thủy sinh và nhằm bảo vệ môi trường phù hợp với các quy định tại Điều XX và XXI của GATT 1994. Điều 13: Đầu mối thực hiện Bộ Công Thương nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Công Thương nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là cơ quan đầu mối trong việc phối hợp với các Bộ có liên quan để thực hiện Hiệp định này. Điều 14: Giải quyết tranh chấp Mọi khác biệt trong việc giải thích hoặc thực hiện những điều khoản của Hiệp định này sẽ được giải quyết thông qua trao đổi hữu nghị của hai Bên ký kết trên tinh thần xây dựng và đoàn kết. Điều 15: Phụ lục Các phụ lục kèm theo Hiệp định này là một phần không tách rời của Hiệp định này. Điều 16: Hiệu lực và thời hạn Hiệp định có hiệu lực sáu sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sau cùng, bằng văn bản, qua đường ngoại giao, về việc các Bên đã hoàn thành các thủ tục nội bộ để Hiệp định có hiệu lực. Hiệp định này thay thế Hiệp định Thương mại giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ký ngày 09 tháng 03 năm 1998 tại Viêng Chăn và Bản Thỏa thuận giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về các mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt - Lào ký ngày 01 tháng 12 năm 2011 tại Viêng Chăn. Hiệp định này sẽ có hiệu lực pháp luật trong 5 năm kể từ ngày có hiệu lực và sẽ được tự động gia hạn với thời hạn 3 năm mỗi khi hết hiệu lực. Hiệp định này sẽ hết hiệu lực sau ba (3) tháng kể từ khi một trong hai Bên thông báo cho Bên kia, thông qua kênh ngoại giao, về ý định chấm dứt Hiệp định. Khi Hiệp định này chấm dứt hiệu lực, các quy định của nó sẽ vẫn được áp dụng cho các hợp đồng đã ký nhưng chưa hoàn thành trong khoảng thời gian Hiệp định còn hiệu lực. Hiệp định này có thể được sửa đổi hoặc bổ sung với sự đồng ý bằng văn bản của các Bên ký kết. Những sửa đổi, bổ sung là bộ phận không thể tách rời của Hiệp định và sẽ có hiệu lực theo quy định tại Điểm 1 của Điều này. Hiệp định được làm tại Viêng Chăn, vào ngày 3 tháng 3 năm 2015, thành hai bản bằng tiếng Anh, tiếng Lào và tiếng Việt. Trong trường hợp có sự giải thích khác nhau, văn bản tiếng Anh sẽ được sử dụng làm cơ sở tham chiếu. Thay mặt Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (đã ký) Vũ Huy Hoàng Bộ trưởng Bộ Công Thương Thay mặt Chính phủ Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (đã ký) Khemmani PHOLSENA Bộ trưởng Bộ Công Thương PHỤ LỤC 32 BẢN ĐỒ LÀO - VIỆT NAM PHỤ LỤC 33 MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ QUAN HỆ ĐẶC BIỆT LÀO - VIỆT NAM Hình 1: Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp Chủ tịch Kaysone Phomvihane tại Hà Nội, năm 1966. Nguồn: Sách Ảnh Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Nxb. Thông tấn. Hình 2: Chủ tịch Hồ Chí Minh và Hoàng thân Shouphanouvong tại Việt Bắc, năm 1948. Nguồn: Sách Ảnh Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Nxb. Thông tấn. Hình 3: Tổng Bí thư Kaysone Phomvihane và Tổng Bí thư Lê Duẩn ký Tuyên bố chung Lào - Việt Nam, Vientiane ngày 18-7-1977. Nguồn: Sách Ảnh Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Nxb. Thông tấn. Hình 4: Thủ tướng Kaysone Phomvihane và Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký Hiệp ước Hữu nghị và hợp tác, Vientiane ngày 18-7-1977. Nguồn: Sách Ảnh Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Nxb. Thông tấn. Hình 5: Phó Thủ tướng Lào Phoune Sipaseuth và Phó Thủ tướng Phạm Hùng ký Hiệp ước Hoạch định biên giới Lào - Việt Nam, Vientiane ngày 18-7-1977. Nguồn: Sách Ảnh Quan hệ đặc biệt Việt Nam - Lào, Nxb. Thông tấn. Hình 6: Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chúc Tết Bun Pi May Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Choummaly Sayasone trong chuyến thăm chính thức Lào, Attapeu, ngày 12-4-2011. Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam. Hình 7: Tổng Bí thư, Chủ tịch Bounnhang Vorachith và Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng trong chuyến thăm hữu nghị chính thức Việt Nam, Hà Nội, tháng 4-2016. Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam. Hình 8: Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh và Phó Thủ tướng Thoonglun Sisoulith ký Nghị định thư về đường biên giới và mốc quốc giới và Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới và cửa khẩu biên giới trên đất liền giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Lào, ngày 16-3-2016. Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam. Hình 9: Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc và Thủ tướng Thongloun Sisoulith Hà Nội, tháng 12-2016. Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam. Hình 10: Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân và Chủ tịch Quốc hội Pany Yathotou tại Lễ khánh thành Khu di tích lịch sử cách mạng Việt Nam - Lào tại bản Lao Khô, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La, tháng 7-2017. Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam. Hình 11: Bộ trưởng Phùng Quang Thanh và Bộ trưởng Sengnuon Saynhalat Hội đàm giữa hai Bộ Quốc phòng Việt Nam - Lào, Hà Nội, tháng 9-2014. Nguồn: qdnd.vn. Hình 12: Bộ trưởng Trần Đại Quang và Bộ trưởng Thongbanh Sengaphone ký Kế hoạch hợp tác năm 2014 giữa Bộ Công an Việt Nam và Bộ An ninh Lào, Hà Nội, tháng 12-2013. Nguồn: VGP/Doãn Tấn.
File đính kèm:
- luan_an_quan_he_lao_viet_nam_1986_2016.doc
- 1. Thong tin ket qua LA.doc
- 4. Trich yeu LA.doc
- Tom tat LA. Tieng Anh.doc
- Tom tat LA.doc