Luận án Trường phái âm nhạc ấn tượng Pháp trong đào tạo và biểu diễn Piano chuyên nghiệp tại Việt Nam

Âm nhạc cổ điển phương Tây có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời,

gắn liền với tên tuổi của các nhà soạn nhạc lừng danh đã lưu vào sử sách cùng với

các tác phẩm viết cho đàn phím, piano của họ. Thời kỳ Baroque (1600-1750) với

các tác giả tiêu biểu Johann Sebastian Bach; François Couperin; George Frideric

Handel; Henry Purcell v.v Thời kỳ Cổ điển (1750-1820), đánh dấu sự ra đời của

cây đàn piano, với các tác giả tiêu biểu Carl Philipp Emanuel, Johann Christian và

Wilhelm Friedemann Bach, được tiếp nối bởi các bậc thầy vĩ đại như Ludwig van

Beethoven, Franz Joseph Haydn và Wolfgang Amadeus Mozart.

Đến thời kỳ Lãng mạn (1820-1910), cả lĩnh vực biểu diễn và sáng tác âm

nhạc cho piano đều bước vào kỷ nguyên hoàng kim. Trong suốt thế kỷ XIX, cây

đàn piano trở thành tâm điểm chú ý trên sân khấu âm nhạc châu Âu bởi những kỹ

thuật điêu luyện của nó qua các buổi biểu diễn độc tấu của các bậc thầy như

Chopin, Liszt, Thalberg v.v Đặc biệt, thời gian này tại Pháp xuất hiện nhiều trào

lưu mới diễn ra trong các lĩnh vực nghệ thuật như văn học (với phong trào Tượmg

trưng / Symbolism), trong hội họa và âm nhạc (với phong trào Ấn tượng /

Impressionism) gắn liền cùng hai tượng đài âm nhạc Claude Debussy và Maurice

Ravel.

Trong các tác phẩm viết cho piano của mình, Debussy và Ravel đã kế thừa

và phát huy nghệ thuật piano của Chopin và Liszt. Claude Debussy là nhà cách tân

âm nhạc vĩ đại, ông được xem là một trong những nhà soạn nhạc độc đáo nhất thế

kỷ XX. Trong lịch sử phát triển âm nhạc thế giới, âm nhạc Ấn tượng Pháp mà

người đứng đầu là Debussy chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình chuyển

tiếp từ trường phái Lãng mạn cuối thế kỷ XIX sang trường phái Hiện đại thế kỷ

XX. Nếu như Debussy đã đưa âm nhạc thoát ra khỏi những khuôn mẫu, chuẩn mực

truyền thống khô cằn, khai thác vô số khả năng tạo âm sắc tinh tế, âm thanh mới2

trên cây đàn piano thì Ravel lại là nhà tiên phong trong việc đi tìm những giải pháp

kỹ thuật piano toàn diện mang tính đột phá, mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử

phát triển nghệ thuật biểu diễn piano và đóng góp đáng kể những tác phẩm tầm cỡ,

qui mô lớn vào danh mục tác phẩm piano hiện đại. Âm nhạc Ấn tượng Pháp đã

đưa nghệ thuật biểu diễn piano vươn lên tầm cao mới, truyền cảm hứng cho các

nhà soạn nhạc đương thời cũng như những nhà soạn nhạc lừng danh các thế hệ sau

trên thế giới

pdf 237 trang kiennguyen 9800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Trường phái âm nhạc ấn tượng Pháp trong đào tạo và biểu diễn Piano chuyên nghiệp tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Trường phái âm nhạc ấn tượng Pháp trong đào tạo và biểu diễn Piano chuyên nghiệp tại Việt Nam

Luận án Trường phái âm nhạc ấn tượng Pháp trong đào tạo và biểu diễn Piano chuyên nghiệp tại Việt Nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 
NHẠC VIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
------------------------ 
LÊ HỒ HẢI 
TRƯỜNG PHÁI ÂM NHẠC ẤN TƯỢNG PHÁP TRONG 
ĐÀO TẠO VÀ BIỂU DIỄN PIANO CHUYÊN NGHIỆP 
TẠI VIỆT NAM 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ ÂM NHẠC HỌC 
TP. Hồ Chí Minh – 2021 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH 
NHẠC VIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
------------------------ 
LÊ HỒ HẢI 
TRƯỜNG PHÁI ÂM NHẠC ẤN TƯỢNG PHÁP TRONG 
ĐÀO TẠO VÀ BIỂU DIỄN PIANO CHUYÊN NGHIỆP 
TẠI VIỆT NAM 
Ngành: Âm nhạc học 
Mã số: 62 21 02 01 
Phản biện độc lập 1: 
Phản biện độc lập 2: 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
GS.TS.NGND. TRẦN THU HÀ 
TP. Hồ Chí Minh – 2021
i 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan luận án Trường phái âm nhạc Ấn tượng Pháp trong đào tạo 
và biểu diễn piano chuyên nghiệp tại Việt Nam là công trình nghiên cứu của riêng tôi. 
Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án không có sự trùng lắp, sao chép 
của bất kỳ đề tài luận án hay công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả khác. 
 TP. Hồ Chí Minh, ngày  tháng  năm 2021 
 Tác giả luận án 
 Lê Hồ Hải 
ii 
LỜI CẢM ƠN 
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với GS.TS.NGND. Trần Thu Hà, người 
đã trực tiếp hướng dẫn, luôn dành hết tâm huyết và đồng hành cùng tôi suốt khóa đào 
tạo nghiên cứu sinh. 
Trân trọng cảm ơn các nhà nghiên cứu, giáo sư, nghệ sĩ, tác giả có những công 
trình nghiên cứu đi trước mà tôi sử dụng làm tài liệu tham khảo. Đây là nguồn thông 
tin tham khảo vô cùng quan trọng và quý giá, giúp cho tôi có được những kiến thức 
nền tảng cần thiết và hữu ích, gợi mở những cách tiếp cận phù hợp với mục tiêu 
nghiên cứu, trình bày luận án. 
 Để có thể hoàn thành được công trình luận án này, trong quá trình nghiên cứu, 
tôi nhận được rất nhiều sự động viên từ gia đình, người thân, sự hỗ trợ của Nhạc viện 
Thành phố Hồ Chí Minh, cùng với những góp ý rất đáng quý của các thầy cô, đồng 
nghiệp cũng như các học sinh, sinh viên trong và ngoài nước, xin được gửi lời cảm 
ơn chân thành nhất! 
iii 
MỤC LỤC 
LỜI CAM ĐOAN.i 
LỜI CẢM ƠN.ii 
MỤC LỤC.iii 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....v 
BẢNG TRA KÝ HIỆU TIẾNG ĐỨC, ANH, PHÁP VÀ VIỆT...vi 
CÁC BẢNG BIỂU DÙNG TRONG LUẬN ÁN....viii 
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 
2. Lịch sử đề tài ......................................................................................................... 4 
3. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 12 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 12 
5. Giả thuyết nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu ........................................... 14 
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................................................... 15 
7. Cấu trúc của luận án ......................................................................................... 16 
CHƯƠNG 1: TRƯỜNG PHÁI ÂM NHẠC ẤN TƯỢNG PHÁP TRONG 
NGHỆ THUẬT PIANO THẾ GIỚI ...................................................................... 17 
1.1. Khái quát về trường phái âm nhạc Ấn tượng Pháp ..................................... 17 
1.1.1. Ảnh hưởng của văn học đến trường phái âm nhạc Ấn tượng Pháp ........... 18 
1.1.2. Ảnh hưởng của hội họa đến trường phái âm nhạc Ấn tượng Pháp ........... 21 
1.2. Vai trò của Claude Debussy đối với trường phái âm nhạc Ấn tượng Pháp
 .................................................................................................................................. 25 
1.2.1. Sự nghiệp sáng tác các tác phẩm piano của Claude Debussy ..................... 25 
1.2.2. Preludes dành cho piano Tập I & Tập II (Préludes pour piano Livre I & 
Livre II) .................................................................................................................... 38 
1.3. Vai trò của Maurice Ravel đối với trường phái âm nhạc Ấn tượng Pháp . 40 
1.3.1. Sự nghiệp sáng tác các tác phẩm piano của Maurice Ravel ....................... 40 
1.3.2. Tập tác phẩm Gaspard de la Nuit ................................................................. 49 
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 53 
iv 
CHƯƠNG 2: ÂM NHẠC ẤN TƯỢNG PHÁP TRONG ĐÀO TẠO PIANO 
CHUYÊN NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ................................................................... 54 
2.1. Đào tạo piano tại Việt Nam giai đoạn du nhập đến năm 1956 .................... 56 
2.1.1. Sự du nhập âm nhạc phương Tây và Piano vào Việt Nam .......................... 56 
2.1.2. Nhạc Viện Viễn Đông Pháp / Conservatoire français d'Extrême-Orient 
(1927-1930) .............................................................................................................. 64 
2.2. Đào tạo piano tại Việt Nam giai đoạn từ 1956-1975 ..................................... 70 
2.2.1. Trường Âm nhạc Việt Nam ........................................................................... 70 
2.2.2. Trường Quốc gia Âm nhạc Sài Gòn ............................................................. 72 
2.2.3. Trường Quốc gia Âm nhạc và Kịch nghệ Huế ............................................. 73 
2.3. Đào tạo piano tại Việt Nam giai đoạn từ 1975 đến nay ................................ 74 
2.3.1. Piano trong hệ thống đào tạo âm nhạc chuyên nghiệp ............................... 75 
2.3.2. Các tác phẩm piano của Debussy và Ravel trong đào tạo piano chuyên nghiệp 
tại Việt Nam ............................................................................................................. 81 
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 94 
CHƯƠNG 3: ÂM NHẠC ẤN TƯỢNG PHÁP TRONG BIỂU DIỄN PIANO 
CHUYÊN NGHIỆP TẠI VIỆT NAM ................................................................... 96 
3.1. Đặc điểm nghệ thuật biểu diễn của trường phái piano Pháp và âm nhạc 
piano Ấn tượng Pháp .............................................................................................. 96 
3.2. Nghiên cứu kỹ thuật biểu diễn tác phẩm Arabesque số 1, La Cathédrale 
engloutie và Feux d'artifice của Claude Debussy .............................................. 104 
3.2.1. Arabesque số 1 ............................................................................................. 104 
3.2.2. La Cathédrale engloutie / Thánh đường dưới đại dương .......................... 108 
3.2.3. Feux d'artifice / Pháo hoa ........................................................................... 115 
3.3. Nghiên cứu kỹ thuật biểu diễn tác phẩm Ondine / Nàng Tiên cá ............. 128 
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 144 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 145 
NHỮNG CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ....... 153 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 154 
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 167 
v 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
STT Các từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt 
1 CN Cử nhân 
2 ĐH Đại học 
3 GS Giáo sư 
4 GV Giảng viên 
5 HS Học sinh 
6 HVÂNQGVN Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam 
7 HVÂN Huế Học viện Âm nhạc Huế 
8 NN Nước ngoài 
9 NGND Nhà giáo nhân dân 
10 NGƯT Nhà giáo ưu tú 
11 NSND Nghệ sĩ nhân dân 
12 NSƯT Nghệ sĩ ưu tú 
13 NVTPHCM Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh 
14 NXB Nhà xuất bản 
15 SV Sinh viên 
16 PGS Phó giáo sư 
17 TC Trung cấp 
18 TS Tiến sĩ 
19 ThS Thạc sĩ 
20 VN Việt Nam 
vi 
BẢNG TRA KÝ HIỆU TIẾNG ĐỨC, ANH, PHÁP VÀ VIỆT 
 Tiếng Đức Tiếng Anh Tiếng Pháp Tiếng Việt 
GIỌNG 
C 
Cis 
Cisis 
Ces 
Ceses 
D 
Dis 
Disis 
Des 
Deses 
E 
Eis 
Eisis 
Es 
Eses 
F 
Fis 
Fisis 
Fes 
Feses 
G 
Gis 
Gisis 
Ges 
Geses 
A 
Ais 
Aisis 
As 
Ases 
H 
His 
C 
C (*) 
C (*) 
C (*) 
C (*) 
D 
D 
D 
D 
D 
E 
E 
E 
E 
E 
F 
F 
F 
F 
F 
G 
G 
G 
G 
G 
A 
A 
A 
A 
A 
B 
DO hoặc UT 
DO (**) 
DO (**) 
DO (**) 
DO (**) 
RÉ 
RÉ 
RÉ 
RÉ 
RÉ 
MI 
MI 
MI 
MI 
MI 
FA 
FA 
FA 
FA 
FA 
SOL 
SOL 
SOL 
SOL 
SOL 
LA 
LA 
LA 
LA 
LA 
SI 
SI 
Đô 
Đô thăng 
Đô thăng kép 
Đô giáng 
Đô giáng kép 
Rê 
Rê thăng 
Rê thăng kép 
Rê giáng 
Rê giáng kép 
Mi 
Mi thăng 
Mi thăng kép 
Mi giáng 
Mi giáng kép 
Fa 
Fa thăng 
Fa thăng kép 
Fa giáng 
Fa giáng kép 
Son 
Son thăng 
Son thăng kép 
Son giáng 
Son giáng kép 
La 
La thăng 
La thăng kép 
La giáng 
La giáng kép 
Si 
Si thăng 
vii 
Hisis 
B 
Heses 
B 
B 
B 
B 
SI 
SI 
SI 
Si thăng kép 
Si giáng 
Si giáng kép 
ĐIỆU 
THỨC 
Dur 
Moll 
 Major 
 Minor 
 Majeur 
 Mineur 
Trưởng 
Thứ 
(*) : sharp (ví dụ: Đô thăng = C sharp) 
 : double sharp 
 : flat (ví dụ: Rê giáng = D flat) 
 : double flat 
(**) : dièse (ví dụ: Đô thăng = DO dièse) 
 : double dièse 
 : bémol (ví dụ: Rê giáng = RÉ bémol) 
 : double bémol 
viii 
CÁC BẢNG BIỂU DÙNG TRONG LUẬN ÁN 
STT Nội dung bảng biểu Trang 
/Phụ lục 
Chương 1 
Bảng 1.1 Phân loại nội dung âm nhạc của 24 Prelude viết cho 
piano của C. Debussy 
 175/2 
Chương 2 
Bảng 2.1 Các tác phẩm piano của C. Debussy và M. Ravel 
trong chương trình đào tạo tại Học viện Âm nhạc 
Quốc gia Việt Nam 
 176/2 
Bảng 2.2 Các tác phẩm piano của C. Debussy và M. Ravel 
trong chương trình đào tạo tại Nhạc viện Thành phố 
Hồ Chí Minh 
 178/2 
Bảng 2.3 Các tác phẩm piano của C. Debussy và M. Ravel 
trong chương trình đào tạo tại Học viện Âm nhạc 
Huế 
 179/2 
Bảng 2.4 Tỉ lệ tác phẩm của các thời kỳ âm nhạc được sử 
dụng tại khoa piano, Nhạc viện Thành phố Hồ Chí 
Minh, NH.2019-2020 
 89 
Bảng 2.5 Cải tiến, mở rộng, bổ sung các tác phẩm piano của 
C. Debussy và M. Ravel vào chương trình đào tạo 
 90 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Âm nhạc cổ điển phương Tây có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, 
gắn liền với tên tuổi của các nhà soạn nhạc lừng danh đã lưu vào sử sách cùng với 
các tác phẩm viết cho đàn phím, piano của họ. Thời kỳ Baroque (1600-1750) với 
các tác giả tiêu biểu Johann Sebastian Bach; François Couperin; George Frideric 
Handel; Henry Purcell v.v Thời kỳ Cổ điển (1750-1820), đánh dấu sự ra đời của 
cây đàn piano, với các tác giả tiêu biểu Carl Philipp Emanuel, Johann Christian và 
Wilhelm Friedemann Bach, được tiếp nối bởi các bậc thầy vĩ đại như Ludwig van 
Beethoven, Franz Joseph Haydn và Wolfgang Amadeus Mozart. 
Đến thời kỳ Lãng mạn (1820-1910), cả lĩnh vực biểu diễn và sáng tác âm 
nhạc cho piano đều bước vào kỷ nguyên hoàng kim. Trong suốt thế kỷ XIX, cây 
đ ...  du Tambour - Major của Offenbach được 
biểu diễn bởi dàn nhạc, Danse Hongroise dành cho violon và piano của 
Wieniawski, vở kịch một hồi thể loại Vaudeville Marquises de la Fourchette của 
Labiche. 
28 Yvonne Périé là con gái riêng của vợ Poincignon, nhưng cũng có tài liệu lại 
nói cô là con gái nuôi của ông Poincignon. Theo hồi ức của những nhạc sĩ lão 
thành Việt Nam, cô Yvonnes Périé cùng sáng lập và tham gia dạy piano tại 
Institut Musical de Hanoi cho đến những năm 1940 tại Hà Nội. 
29 Hay “Paris nhỏ” ở Viễn Đông. 
30 Georges Mathias, nhạc soạn nhạc, nhà sư phạm, nghệ sĩ piano hàng đầu của 
Pháp, người được thụ hưởng nghệ thuật biểu diễn piano từ Chopin. 
31 Mỗi khi sáng tác tác phẩm mới cho piano, Debussy thường trao đổi với Isidor 
Philipp để có những lời khuyên về các chú thích, ký hiệu hướng dẫn người biểu 
diễn có thể tiếp cận và hiểu rõ hơn về sắc thái của tác phẩm. Sau khi Debussy mất, 
Isidor Philipp được xem là nghệ sĩ hiểu biết sâu sắc về nghệ thuật sáng tác các tác 
phẩm piano của Debussy. 
222 
32 Ngày nay những phương pháp hướng dẫn kỹ thuật piano và triết lý sư phạm của 
Isidor Philipp được in thành sách phổ biến rộng rãi, là đề tài nghiên cứu, thảo luận 
trong các diễn đàn sư phạm piano và luận văn tiến sĩ trên thế giới. 
33 Tư liệu báo chí tại Thư viện Quốc gia Việt Nam - thời báo Sài Gòn ngày 2/2/1934 
có chi tiết đăng tải buổi biểu diễn độc tấu của bà với văn phong tít báo chí thời đó: 
“Mua vui làm nghĩa. Một đêm đờn đặc-biệt của bà Armande Caron” giới thiệu về 
buổi biểu diễn như sau: “Một tay tài-tử rất thiện nghệ về điệu đờn piano, đã nổi 
danh khắp xứ, sẽ ra mắt công chúng tại nhà hát Tây trong đêm thứ bảy 3 Février 
1934 (từ 9 giờ đến 11 giờ) để thâu tiền giúp vào ban trợ cứu thất - nghiệp” [104]. 
34 Bà Thái Thị Lang sinh năm 1915, mất tại Paris năm 2007. Sinh trưởng trong 
một gia đình tri thức lớn có bảy anh em tại Sài Gòn. Cha là ông Alexis Lân - một 
trong những kỹ sư Việt Nam đầu tiên được đào tạo ở Pháp, ông viết sách giáo khoa 
thực hành điện học (1917). Em trai là Luật sư Thái Văn Lung - nhà trí thức yêu 
nước tốt nghiệp cử nhân Luật tại Pháp, về nước tham gia kháng chiến chống Pháp 
ở Nam kỳ, Thái Văn Lung cùng với Nguyễn Văn Thủ, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn 
Hữu Phước sáng lập “Lực lượng Thanh niên Tiền Phong”. (Chúng tôi sẽ dành phần 
giới thiệu em gái Thái Thị Liên và các cháu ruột của bà Thái Thị Lang - nghệ sĩ 
piano xuất chúng Đặng Thái Sơn và GS.TS. NGND. Trần Thu Hà ở phần sau). 
35 Yves Nat (1890 - 1956) là nghệ sĩ, nhà sư phạm piano, nhà soạn nhạc, một trong 
những đại diện xuất sắc của trường phái piano Pháp. Được xem là thần đồng âm 
nhạc, lúc 10 tuổi ông đã chỉ huy dàn nhạc trình diễn tác phẩm Fantasy của mình. 
Cả Saint-Saëns và Fauré phát hiện tài năng và khuyến khích Yves Nat vào Nhạc 
viện Paris học tập. Sự nghiệp của ông bắt đầu vào năm 1909 khi Debussy đưa Yves 
Nat đến Anh biểu diễn. Ông sáng tác nhiều thể loại tác phẩm: dàn nhạc, hợp xướng 
và dàn nhạc, concerto cho piano, ca khúc thanh nhạc và độc tấu piano. Với tài năng 
piano của mình, Nat được đặc biệt chú ý khi thu âm các tác phẩm của Beethoven 
223 
và Schumann. Ngoài biểu diễn độc tấu piano, Yves Nat còn lưu diễn với các nghệ 
sĩ violon hàng đầu thế giới như Jacques Thibaud, George Enescu, Eugène Ysaÿe. 
36 Marcel Samuel-Rousseau, giám đốc Nhà hát Opéra Quốc gia Paris. 
37 Henri Tomasi sáng tác rất nhiều thể loại tác phẩm phong phú cho dàn nhạc trong 
đó có giao hưởng thơ Chant pour le Vietnam - Bài ca cho Việt Nam, lấy cảm hứng 
từ Jean-Paul Sartre. Henri Tomasi đề tặng bản giao hưởng thơ này cho Chủ tịch 
Hồ Chí Minh, nội dung tác phẩm là sự tố cáo chủ nghĩa thực dân, phân biệt chủng 
tộc, chủ nghĩa đế quốc. 
38 Nên sau này có bút danh Louise Nguyễn Văn Tỵ 
39 Một trong những phòng hòa nhạc lớn nổi tiếng nhất tại Paris mà tất cả các nghệ 
sĩ thế giới đều ước mơ ghi danh trong sự nghiệp biểu diễn của mình. 
40 Maurice Hinson, Giáo sư piano, tác giả của nhiều bộ từ điển đồ sộ, sách hướng 
dẫn về danh mục các tác phẩm piano, lịch sử nghệ thuật đàn piano, hòa tấu piano 
với nhạc cụ khác. Ông nổi tiếng khắp nơi trên thế giới với các hội thảo, bài giảng 
về âm nhạc viết cho piano. Music for piano and Orchestra: An Annnotated Guide 
tập hợp những tác phẩm tiêu biểu của các tác giả từ những năm 1700 đến thời hiện 
đại. Công trình này là tài liệu tra cứu hữu ích cho các nghệ sĩ piano, giảng viên và 
sinh viên piano. 
41 Những điều này hiện vẫn còn để ngỏ cho giới nghiên cứu âm nhạc tìm hiểu sâu 
hơn về bà Thái Thị Lang - một trong những nhân vật điển hình nhất thời kỳ đầu 
của lịch sử âm nhạc chuyên nghiệp Việt Nam ở cả 2 lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn 
piano và sáng tác. Chịu ảnh hưởng từ trường phái piano Pháp, được đào tạo chính 
quy, bà là minh chứng cho sự giao thoa, tiếp thu thẩm mỹ âm nhạc, kỹ thuật sáng 
tác phương Tây kết hợp với truyền thống văn hóa dân tộc, sử dụng những chất liệu 
224 
âm nhạc phương Đông vốn có trong di sản âm nhạc cổ truyền để chủ động sáng 
tạo ra cái mới có giá trị nghệ thuật cao. 
42 Tạm dịch: “Âm nhạc, giáo dục và người Pháp da màu: Dạy âm nhạc tại Hà Nội 
thời Pháp bảo hộ” của tác giả McClellan, Michael E. 
43 Thời điểm này rất phù hợp với mục đích của chính quyền thuộc địa là muốn 
dùng giáo dục và văn hóa để thu hút người Việt vào sâu hơn trong quỹ đạo của 
người Pháp. Trong những năm 1920, tiếp nối người tiền nhiệm Paul Beau, Toàn 
Quyền Đông Dương Albert Sarraut, một chính trị gia trẻ thuộc liên minh cấp tiến 
- đảng Xã hội đã nổ lực đẩy mạnh cuộc cải cách giáo dục lần thứ hai vào cuối thời 
thế chiến thứ nhất, nhằm thực hiện giáo dục tập trung ở Việt Nam. 
44 Nay là Cung Văn hóa Hữu nghị. 
45 Nay là số 17-19 đường Điện Biên Phủ, trụ sở cũ của Đại Sứ quán Đan Mạch. 
46 Tòa nhà xây từ năm 1902, không hề được thiết kế để sử dụng liên tục quanh năm 
và hoàn toàn không thích hợp cho việc trình diễn âm nhạc. Vị trí trường nằm trên 
một con đường gần những con đường thuộc loại náo nhiệt nhất Hà Nội, lại có 
đường tàu và Ga xe lửa nằm gần đó. 
47 Vào giữa tháng 11 năm 1929, Poincignon gửi thư gần như van nài Toàn Quyền 
Đông Dương tiếp tục hỗ trợ cho Nhạc Viện. Thậm chí, ông còn nhắc lại việc thành 
lập Nhạc viện Paris của Bernard Sarrette vào ngay thời điểm giữa thời kỳ Cách 
mạng Pháp và cho rằng“Hỗ trợ cho các Nhạc viện là nghĩa vụ yêu nước của chính 
quyền” [60]. Nhưng những yêu cầu khẩn thiết của ông đã không được xét đến. 
48 O. Baivy đã đến Hà Nội vào những năm trước khi thành lập Nhạc viện Viễn 
Đông Pháp. Ban đầu, ông vừa dạy đàn violon vừa đứng ra tổ chức những buổi hòa 
nhạc cho những nghệ sĩ nước ngoài đến biểu diễn ở Hà Nội. Sau đó ông mua một 
225 
ngôi nhà ở phố Tràng Thi vừa bán đàn, bán sách nhạc và cho thuê nhạc cụ [24, 
tr.15-16]. 
49 Khi Albert Poincignon qua đời năm 1935, cáo phó dành cho ông trên Báo Tương 
lai của xứ Bắc Kỳ ngày 15/10/1935 ca ngợi nhiệt tình dấn thân của ông nhằm phục 
vụ âm nhạc và giảng dạy âm nhạc. Tờ báo này bày tỏ lòng hối tiếc khi phải mất cả 
con người lẫn ngôi trường này, nhưng không hề nhắc đến chuyện mở lại Nhạc 
viện. 
50 Cũng giống như chị mình (nghệ sĩ piano, nhà soạn nhạc Thái Thị Lang), bà Thái 
Thị Liên (sinh năm 1918) được học piano với nghệ sĩ - nhà giáo tài năng Armande 
Caron. Năm 16 tuổi, bà đã có buổi biểu diễn đầu tiên ra mắt công chúng tại Tòa 
thị chính Sài Gòn. Năm 1949, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cử bà Thái 
Thị Liên đi học tại Praha (Tiệp Khắc trước đây). Năm 1952, bà trở thành người 
Việt Nam đầu tiên tốt nghiệp xuất sắc chuyên ngành piano tại Nhạc viện Praha. 
Sau khi hoàn thành việc học, bà về nước tiếp tục tham gia Cách mạng, làm việc tại 
Đoàn Văn công Trung ương cho tới khi hòa bình được lặp lại và tham gia thành 
lập Trường Âm nhạc Việt Nam. 
51 Sau này trở thành Chủ nhiệm khoa piano, Nhạc viện Hà Nội. 
52 Sau này trở thành Phó chủ nhiệm khoa piano, Nhạc viện Thành phố Hồ Chí 
Minh. 
53 Sau này trở thành Chủ nhiệm khoa piano, Giám đốc Nhạc viện Hà Nội. 
54 Sau này trở thành Chủ nhiệm khoa piano, Nhạc viện Thành phố Hồ Chí Minh. 
55 Sau này trở thành Phó chủ nhiệm khoa piano, Nhạc viện Thành phố Hồ Chí 
Minh. 
56 Theo hồi ức của nguyên giảng viên piano Nguyễn Phước Vĩnh Hùng. 
226 
57 NSND. Đặng Thái Sơn thường xuyên được mời giảng dạy cho các khóa học 
nâng cao khắp thế giới, như khoá học đặc biệt tại Berlin năm 1999, nơi ông cùng 
giảng dạy với các nghệ sĩ bậc thầy thế giới Murray Perahia và Vladimir 
Ashkenazy. Ông thu âm cho các hãng đĩa nổi tiếng như Deutsche Grammophone, 
Melodya, Polskie Nagrania, CBS Sony, Analekta, Victor JVC, Fryderyk Chopin 
Institute. Hiện nay, ông tham gia giảng dạy tại trường Université de Montréal 
(Canada), Nhạc viện Oberlin, Nhạc viện New England (Mỹ) và luôn được mời làm 
Giám khảo trong nhiều Cuộc thi âm nhạc danh giá như Cuộc thi Piano Quốc tế 
Chopin (Ba Lan), Cleveland (Mỹ), Clara Haskil (Thụy Sĩ), Artur Rubinstein (Tel-
Aviv), Hamamatsu, Sendai (Nhật), Sviatoslav Richter (Nga), Montréal 
International Piano Competition (Canada), Ferruccio Busoni International Piano 
Competition (Ý) v.v... [119]. 
58 Trong giai đoạn 2008-2016, Học viện Âm nhạc Quốc gia đã có được 135 giải 
thưởng quốc tế của HSSV Trung học và Đại học; 35 giải thưởng quốc gia của 
HSSV [12]; giai đoạn 1976-2011, thầy và trò của Nhạc viện Thành phố Hồ Chí 
Minh có được 246 bằng khen và giải thưởng quốc gia, quốc tế, trong đó 46 giải 
thưởng của HSSV khoa piano [13]. 
59 Trong đề án này, chương trình đào tạo tài năng chuyên ngành piano bao gồm 
các hệ Trung cấp và hệ Đại học do GS.TS.NGND. Trần Thu Hà và PGS.TS. Tạ 
Quang Đông chủ biên sẽ được triển khai toàn quốc. 
60 Do còn có những khác biệt và mặt bằng trình độ giữa các trường chưa đồng đều, 
yêu cầu chuyên môn trong mảng âm nhạc này có độ khó nhất định, nên tại HVÂN 
Huế vẫn còn tồn tại những khó khăn trong tiếp cận và sử dụng các tác phẩm của 
trường phái Ấn tượng Pháp. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, khoa piano của 
HVÂN Huế đã từng bước nâng cấp chất lượng đào tạo thông qua việc cập nhật 
chương trình đào tạo, có sự tham khảo, dựa theo các chương trình của HVÂNQG 
Việt Nam và Nhạc viện TPHCM. 
227 
CHƯƠNG 3 
61 Như đã trình bày trong chương 2 của luận án, Isidor Philipp thường đưa ra những 
lời khuyên về các chú thích, ký hiệu hướng dẫn trước khi Debussy xuất bản các 
tác phẩm piano. 
62 Anton Grigorevich Rubinstein (1829-1894), nghệ sĩ piano, nhà soạn nhạc và 
nhạc trưởng người Nga, đóng vai trò quan trọng trong nền văn hóa nghệ thuật của 
nước Nga khi ông thành lập Nhạc viện Saint Petersburg. 
63 Tiếng Anh: The pedal is soul of the piano. 
64 Lưu ý: cần có bản nhạc gốc của các tác phẩm để quy chiếu các chi tiết và số ô 
nhịp được liệt kê trong phần trình bày của luận án. 
65 Kỹ năng sử dụng pedal có thể được ví như việc điều khiển hệ thống công tắc 
Dimmer điều chỉnh ánh sáng sân khấu: sáng dần/mờ dần, chứ không đơn thuần là 
bật/tắt (on/off). 
66 Thành phố Ys bị đại dương nhấn chìm, là một trong những truyền thuyết nổi 
tiếng của ngườton cổ. 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_truong_phai_am_nhac_an_tuong_phap_trong_dao_tao_va_b.pdf
  • pdfINFORMATION OF NEW CONTRIBUTIONS OF DOCTORAL THESIS_LHH.PDF
  • docxLE HO HAI - tiengAnh-TrangThongTinNhungDongGopMoiCuaLuanAn.docx
  • docxLE HO HAI -tiengViet-TrangThongTinNhungDongGopMoiCuaLuanAn.docx
  • pdfSUMMARY OF DOCTORAL THESIS_LHH.PDF
  • pdfTÓM TẮT LUẬN ÁN TS_LHH.PDF
  • pdfTRANG THÔNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ_LHH.PDF