Luận án Dạy học môn công nghệ dựa vào năng lực ở trường Trung học cơ sở

Nghị Quyết số 29/NQ/TW của Đảng về đổi mới toàn diện giáo dục Việt Nam đã xác định rõ quan điểm chỉ đạo chuyển đổi mạnh mẽ giáo dục từ nền giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang nền giáo dục định hướng năng lực người học; lý thuyết gắn với thực hành; giáo dục học sinh vừa đáp ứng yêu cầu xã hội vừa phát triển tiềm năng cá nhân; tập trung hướng dẫn cách học, dạy cách nghĩ và cách tự học. Theo Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 3/10/2017, BGDĐT thực hiện chủ trương chuyển đổi giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng năng lực học sinh từ năm học 2017-2018, trong đó khuyến khích giáo viên căn cứ vào sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn chủ đề, rà soát nội dung của chủ đề, sắp xếp lại nội dung bài học để thực hiện hoạt động dạy học dựa vào năng lực phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường [4]. CTGDPT 2018 môn Công nghệ đã mô tả rõ ràng các năng lực công nghệ cần giáo dục cho học sinh thông qua dạy học môn Công nghệ [5]. Điều này đặt ra hai vấn đề cấp thiết, đó là (1) chuyển đổi dạy học môn Công nghệ hiện hành dựa vào năng lực nhằm giúp học sinh đạt được tất cả các năng lực công nghệ như CTGDPT 2018 môn Công nghệ yêu cầu; và (2) chuẩn bị và định hướng cho việc thiết kế và thực hiện dạy học dựa vào năng lực trong CTGDPT 2018 môn Công nghệ. Cả hai vấn đề này điều có chung bản chất là việc nghiên cứu và áp dụng dạy học dựa vào năng lực trong môn Công nghệ (kể cả môn Công nghệ hiện hành và CTGDPT 2018 môn Công nghệ) nhằm giúp học sinh phát triển các năng lực công nghệ (bao gồm: nhận thức, giao tiếp, sử dụng và đánh giá công nghệ, và thiết kế kỹ thuật). Vào thời điểm luận án này được tiến hành, sách giáo khoa cho CTGDPT 2018 môn Công nghệ chưa được phát triển và áp dụng trong thực tế nhà trường phổ thông.

docx 214 trang kiennguyen 19/08/2022 3880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Dạy học môn công nghệ dựa vào năng lực ở trường Trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Dạy học môn công nghệ dựa vào năng lực ở trường Trung học cơ sở

Luận án Dạy học môn công nghệ dựa vào năng lực ở trường Trung học cơ sở
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
BÙI MINH HẢI
DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ DỰA VÀO NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
BÙI MINH HẢI
DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ DỰA VÀO NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn KTCN
Mã số: 9140111
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
PGS.TS. Nguyễn Văn Bính
TS. Nguyễn Thị Thu Hà
Hà Nội - 2022
LỜI CAM ĐOAN
	Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
	Hà Nội, ngày tháng 01 năm 2022
	Tác giả luận án
	Bùi Minh Hải
LỜI CẢM ƠN
	Để hoàn thành luận án, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Văn Bính và TS. Nguyễn Thị Thu Hà đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành công trình nghiên cứu này.
	Tôi xin cảm ơn phòng Sau đại học, khoa Sư phạm Kỹ thuật của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này.
	Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, các bạn đồng nghiệp, những người luôn động viên, khuyến khích và giúp đỡ về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành công việc nghiên cứu của mình. 
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương và các đồng nghiệp cơ quan nơi tôi công tác đã tạo điều kiện thuận lợi về công việc, tài chính và khích lệ mạnh mẽ để tôi có động lực phấn đấu vươn lên hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
	Hà Nội, ngày tháng 01 năm 2022
	Tác giả luận án
	Bùi Minh Hải
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
1
BGDĐT
 Bộ Giáo dục và Đào tạo
2
CTGDPT
 Chương trình giáo dục phổ thông
3
ERIC
 Education Resources Information Center
4
iNACOL
 International Association for K-12 Online Learning
5
K-12
 Kindergarten to 12th grade
6
OECD
 Organisation for Economic Cooperation and Development
7
PPDH
 Phương pháp dạy học
8
SPSS
 Statistical Package for the Social Sciences
9
THCS
 Trung học cơ sở
10
THPT
 Trung học phổ thông
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Mô hình phát triển năng lực trong giáo dục	43
Hình 2.2. Các năng lực công nghệ của học sinh [5]	44
Hình 2.3. Các thành tố chính của dạy học dựa vào năng lực [68]	57
Hình 2.4. Mô hình 4C/ID [100]	63
Hình 4.1. Mô tả tiến trình dạy học dựa vào năng lực	116
Hình 4.2. Cấu trúc của mô đun lắp đặt mạng điện trong nhà - Công nghệ 9	119
Hình 4.3. Kết quả bài kiểm tra đầu vào ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng	142
Hình 4.4. Kết quả bài kiểm tra đầu ra ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng	143
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Các thành phần cơ bản của khả năng con người	41
Bảng 2.2. Sự khác biệt giữa mô hình giáo dục dựa vào năng lực và mô hình giáo dục truyền thống	50
Bảng 2.3. So sánh định nghĩa ban đầu và định nghĩa sửa đổi của giáo dục dựa vào năng lực	51
Bảng 2.4. Định hướng áp dụng mô hình 4C/ID trong phát triển năng lực công nghệ cho học sinh	67
Bảng 2.5. Định hướng thiết kế các hoạt động dạy học dựa vào năng lực	77
Bảng 2.6. Các hình thức đánh giá dựa vào năng lực	80
Bảng 3.1. Thông tin chung về mẫu khảo sát	86
Bảng 3.2. Độ tin cậy của dữ liệu khảo sát học sinh	87
Bảng 3.3. Độ tin cậy của dữ liệu khảo sát giáo viên Công nghệ	88
Bảng 3.4. Đánh giá của giáo viên và học sinh về những năng lực công nghệ được hình thành qua dạy học môn Công nghệ hiện hành	89
Bảng 3.5. Đánh giá của học sinh về những đặc điểm của hoạt động học trong môn Công nghệ hiện hành dưới phương diện học dựa vào năng lực	92
Bảng 3.6. Đánh giá của học sinh về các hoạt động học trong môn Công nghệ hiện hành dưới phương diện học dựa vào năng lực	94
Bảng 3.7. Đánh giá của giáo viên về những đặc điểm của hoạt động dạy môn Công nghệ hiện hành dưới phương diện dạy dựa vào năng lực	97
Bảng 3.8. Đánh giá của giáo viên về những yếu tố cần thiết để nâng cao hiệu dạy học môn Công nghệ hiện hành dưới phương diện dạy dựa vào năng lực	99
Bảng 3.9. Nhận định của giáo viên các dạng (kiểu) nhiệm vụ học tập gì phù hợp cho dạy học môn Công nghệ dưới phương diện dạy dựa vào năng lực	100
Bảng 3.10. Mức độ sử dụng các hoạt động dạy của giáo viên trong môn Công nghệ hiện hành dưới phương diện dạy dựa vào năng lực	102
Bảng 3.11. Nhận định của giáo viên về những hình thức đánh giá phù hợp cho dạy học môn Công nghệ hiện hành dưới phương diện dạy dựa vào năng lực	104
Bảng 4.1. Ví dụ xác định yêu cầu cần đạt chung trong môn Công nghệ 9	112
Bảng 4.2. Thiết kế nhiệm vụ học tập dựa vào dự án 'Thiết kế mạch đèn cầu thang hai công tắc ba cực điều khiển một đèn'	122
Bảng 4.3. Thiết kế nhiệm vụ học tập dựa vào dự án 'Thiết kế mạch đèn phòng ngủ hai công tắc ba cực điều khiển một đèn'	126
Bảng 4.4. Thiết kế nhiệm vụ học tập dựa vào dự án 'Thiết kế mạch đèn hành lang hai công tắc ba cực điều khiển một đèn'	130
Bảng 4.5. Tiến trình dạy học 'Bài 9 - Mạch điện hai công tắc ba cực điều khiển một đèn'	134
Bảng 4.6. Phiếu danh mục kiểm tra sản phẩm dự án	138
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra 'Independent Samples T-test' về điểm trung bình của học sinh trong bài kiểm tra trước thực nghiệm	142
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra 'Independent Samples T-test' về điểm trung bình của học sinh trong bài kiểm tra sau thực nghiệm	144
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở pháp lý
Nghị Quyết số 29/NQ/TW của Đảng về đổi mới toàn diện giáo dục Việt Nam đã xác định rõ quan điểm chỉ đạo chuyển đổi mạnh mẽ giáo dục từ nền giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang nền giáo dục định hướng năng lực người học; lý thuyết gắn với thực hành; giáo dục học sinh vừa đáp ứng yêu cầu xã hội vừa phát triển tiềm năng cá nhân; tập trung hướng dẫn cách học, dạy cách nghĩ và cách tự học. Theo Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 3/10/2017, BGDĐT thực hiện chủ trương chuyển đổi giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng năng lực học sinh từ năm học 2017-2018, trong đó khuyến khích giáo viên căn cứ vào sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn chủ đề, rà soát nội dung của chủ đề, sắp xếp lại nội dung bài học để thực hiện hoạt động dạy học dựa vào năng lực phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường [4]. CTGDPT 2018 môn Công nghệ đã mô tả rõ ràng các năng lực công nghệ cần giáo dục cho học sinh thông qua dạy học môn Công nghệ [5]. Điều này đặt ra hai vấn đề cấp thiết, đó là (1) chuyển đổi dạy học môn Công nghệ hiện hành dựa vào năng lực nhằm giúp học sinh đạt được tất cả các năng lực công nghệ như CTGDPT 2018 môn Công nghệ yêu cầu; và (2) chuẩn bị và định hướng cho việc thiết kế và thực hiện dạy học dựa vào năng lực trong CTGDPT 2018 môn Công nghệ. Cả hai vấn đề này điều có chung bản chất là việc nghiên cứu và áp dụng dạy học dựa vào năng lực trong môn Công nghệ (kể cả môn Công nghệ hiện hành và CTGDPT 2018 môn Công nghệ) nhằm giúp học sinh phát triển các năng lực công nghệ (bao gồm: nhận thức, giao tiếp, sử dụng và đánh giá công nghệ, và thiết kế kỹ thuật). Vào thời điểm luận án này được tiến hành, sách giáo khoa cho CTGDPT 2018 môn Công nghệ chưa được phát triển và áp dụng trong thực tế nhà trường phổ thông. Do vậy, luận án này sẽ tiến hành áp dụng dạy học dựa vào năng lực trong môn Công nghệ hiện hành bậc THCS. Tuy nhiên, khung lý thuyết mà luận án hướng tới là áp dụng cho cả môn Công nghệ hiện hành và CTGDPT 2018 môn Công nghệ. 
1.2. Cơ sở lý luận
Giáo dục dựa vào năng lực - còn được biết đến như giáo dục dựa trên trình độ, dựa trên thành thạo và dựa trên thành tích, dựa trên kết quả - đã nhận được sự quan tâm ngày càng nhiều trong những năm gần đây như một phương pháp giáo dục có thể giúp đảm bảo rằng học sinh tốt nghiệp phổ thông với kiến ​​thức và kỹ năng cần thiết cho đại học và sự nghiệp của họ [70]. Trong giáo dục dựa vào năng lực, học sinh phải thể hiện sự thông thạo nội dung khóa học để được tiến lên cấp độ học tập sâu hơn với nhịp học riêng, thay vì một bài giảng cố định chung cho tất cả lớp học [70]. Ngày nay, giáo dục dựa vào năng lực trở thành mô hình giáo dục nền tảng cho cải cách giáo dục trong thế kỉ 21.
Giáo dục dựa vào năng lực đã có một lịch sử phát triển lên đến 100 năm và được ứng dụng trong nhiều cấp học khác nhau. Tuy nhiên, những nghiên cứu và áp dụng của dạy học dựa vào năng lực trong giáo dục phổ thông là mới thực sự phát triển mạnh mẽ trong 5 năm gần đây. Bằng chứng cho thấy điều này là có đến 70% tài liệu quốc tế về dạy học dựa vào năng lực liên quan đến giáo dục phổ thông được tìm thấy và phân tích trong đề tài có tuổi đời nhỏ hơn 5 tuổi. Thêm nữa, những quan niệm về giáo dục dựa vào năng lực cũng liên tục được sửa đổi cho phù hợp với thực tế giáo dục, và gần đây nhất là sự cập nhật một định nghĩa mới về giáo dục dựa vào năng lực năm 2019 trong giáo dục phổ thông [108]. Điều này khiến cho những nghiên cứu trước đây về dạy học dựa vào năng lực trong giáo dục phổ thông, một phần đã trở nên lỗi thời, không phù hợp với quan niệm mới. Do đó, mặc dù dạy học dựa vào năng lực không phải là một chủ đề mới, nhưng các quan niệm mới trong giáo dục dựa vào năng lực đã khiến cho vấn đề nghiên cứu dạy học dựa vào năng lực trong giáo dục phổ thông trở nên mới mẻ, cấp thiết trong bối cảnh hiện nay, kế thừa, không trùng lặp nội dung trong các nghiên cứu trước đây. 
1.3. Cơ sở thực tiễn
Trong khía cạnh dạy học môn Công nghệ ở trường THCS cho thấy có tới 67,8% quan điểm giáo viên công nghệ cho rằng nội dung kiến thức môn Công nghệ hiện hành có phần chưa gắn liền với thực tiễn; có 48,3% giáo viên khẳng định người học gặp khó khăn để vận dụng kiến thức vào thực tế; 57,8% giáo viên báo cáo gặp khó khăn trong dạy một số nội dung trong sách giáo khoa theo hướng gắn với thực tế nên thường bỏ qua [36]. Điều này đặt ra vấn đề cấp thiết trong việc chuyển đổi dạy học môn Công nghệ hiện hành theo hướng dựa vào năng lực để làm tăng tính thực tiễn của chương trình hiện hành, giúp học sinh dễ dàng áp dụng kiến thức công nghệ vào trong cuộc sống hơn. Mặt khác, trong khoảng một thập kỉ trở lại đây, đã có nhiều luận án tập trung nghiên cứu dạy học môn Công nghệ theo hướng phát triển các năng lực cụ thể, ví dụ tài liệu [23] tập trung về dạy học Công nghệ nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo; tài liệu [49] bàn luận trực tiếp đến vấn đề đánh giá kết quả học tập trong dạy học môn Công nghệ bậc THPT theo tiếp cận năng lực; và nhiều nghiên cứu liên quan khác. Tuy nhiên, chưa có bất kỳ nghiên cứu nào bàn luận thỏa đáng về vấn đề dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường THCS nhằm giúp học sinh đạt được tất cả các năng lực công nghệ như CTGDPT 2018 môn Công nghệ yêu cầu.
Từ các lí do trong cơ sở pháp lý, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn ở trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài “Dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường Trung học cơ sở” trở nên cấp thiết, mới mẻ, kế thừa và không trùng lặp nội dung trong các nghiên cứu trước đây.
2. Mục đích nghiên cứu
	Hệ thống hóa một mô hình dạy học và đề xuất tiến trình thiết kế dạy học môn Công nghệ dựa vào năng lực ở trường THCS nhằm giúp học sinh phát triển các năng lực công nghệ như CTGDPT 2018 môn Công nghệ yêu cầu.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách th ... .60
7. Giáo viên cho rằng những hình thức đánh giá nào phù hợp cho dạy học môn Công nghệ?
Ranks
Mean Rank
1- Quan sát sản phẩm
6.70
2- Quan sát quy trình tại chỗ
6.58
3- Kiểm tra kĩ năng trên công việc thực tế
5.64
4- Kiểm tra kĩ năng trên dự án thực tế
5.59
5- Sản phẩm mô phỏng
5.53
6- Quá trình mô phỏng
6.08
7- Kiểm tra bằng chứng trước đây (chứng nhận, bảng điểm, hồ sơ)
5.31
8- Vấn đáp
5.91
9- Câu hỏi viết
6.33
10- Trắc nghiệm
6.23
11- Phiếu xếp hạng rubric
6.11
Phụ lục 5: Bài kiểm tra thực nghiệm
BÀI KIỂM TRA TRƯỚC THỰC NGHIỆM
Tên bài học trước: Bài 8 - Thực hành lắp mạch điện hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn
Họ và tên: .......................................
Lớp: ................................................
Điểm
Nhận xét chung
Tình huống: Một bức tường phòng khách có kích thước cao 2m6 dài 5m. Trong vai trò một người thợ hoặc kĩ sư, em hãy thiết kế một mạch điện hai công tắc hai cực điều khiển hai đèn.
Các nhiệm vụ cụ thể:
	1. Xác định vị trí đặt bảng điện, vị trí của hai bóng đèn trên bức tường.
	2. Vẽ sơ đồ lắp đặt mạch điện.
3. Lập bảng dự trù vật tư, thiết bị để lắp ráp mạch điện.
TT
Tên vật tư, thiết bị
Số lượng
Yêu cầu kỹ thuật
1
2
3
4
BÀI KIỂM TRA SAU THỰC NGHIỆM
Tên bài học trước: Bài 9 - Mạch điện hai công tắc ba cực điều khiển một đèn
Họ và tên: .......................................
Lớp: ................................................
Điểm
Nhận xét chung
Tình huống: Hình dưới đây là một bức tường hành lang có kích thước cao 2m6 dài 8m. Trong vai trò một người thợ hoặc kĩ sư, em hãy thiết kế một mạch điện hai công tắc ba cực điều khiển một đèn tại hành lang căn nhà.
Các nhiệm vụ cụ thể:
	1. Xác định vị trí đặt bóng đèn, vị trí của hai công tắc ba cực trên bức tường.
	2. Vẽ sơ đồ lắp đặt mạch điện và giải thích nguyên lý làm việc
3. Lập bảng dự trù vật tư, thiết bị để lắp ráp mạch điện với chi phí nhỏ hơn 300 nghìn đồng.
TT
Tên vật tư, thiết bị
Số lượng
Yêu cầu kỹ thuật
1
2
3
4
4. Nêu một số lưu ý trong quá trình lắp ráp mạch điện.
Phụ lục 6: Nội dung Bài 9 - trong SGK Công nghệ 9
Phụ lục 7: Danh sách các trường được lựa chọn xem xét khảo sát
TT
Tên trường
Địa chỉ
1
TH&THCS Chính Nghĩa
Xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
2
TH&THCS Hồng Nam
Xã Hồng Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
3
TH&THCS Nhân La
Xã Nhân La, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
4
THCS An Tảo
Phường An Tảo, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
5
THCS Bảo Khê
Xã Bảo Khê, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
6
THCS Chỉ Đạo
Xã Chỉ Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
7
THCS Chu Mạnh Trinh
Thị trấn Văn Giang, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
8
THCS Đại Đồng
Xã Đại Đồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
9
THCS Đình Dù
Xã Đình Dù, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
10
THCS Đồng Thanh
Xã Đồng Thanh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
11
THCS Đức Hợp
Xã Đức Hợp, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
12
THCS Dương Phúc Tư
Thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
13
THCS Hiến Nam
Phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
14
THCS Hiệp Cường
Xã Hiệp Cường, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
15
THCS Hoàng Hanh
Xã Hoàng Hanh, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
16
THCS Hùng An
Xã Hùng An, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
17
THCS Hùng Cường
Xã Hùng Cường, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
18
THCS Lạc Hồng
Xã Lạc Hồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
19
THCS Lê Lợi
Phường Lê Lợi, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
20
THCS Long Hưng
Xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
21
THCS Lương Tài
Xã Lương Tài, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
22
THCS Lý Thường Kiệt
Xã Lý Thường Kiệt, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
23
THCS Mễ Sở
Xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
24
THCS Minh Châu
Xã Minh Châu, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
25
THCS Minh Hải
Xã Minh Hải, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
26
THCS Minh Khai
Phường Minh Khai, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
27
THCS Nghĩa Trụ
Xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
28
THCS Ngọc Thanh
Xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
29
THCS Nguyễn Tất Thành
Phường Lam Sơn, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
30
THCS Như Quỳnh
Thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
31
THCS Phạm Ngũ Lão
Xã Phạm Ngũ Lão, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
32
THCS Phú Cường
Xã Phú Cường, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
33
THCS Phú Thịnh
Xã Phú Thịnh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
34
THCS Phương Chiểu
Xã Phương Chiểu, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
35
THCS Tân Lập
Xã Tân Lập, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
36
THCS Tân Tiến
Xã Tân Tiến, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
37
THCS Thắng Lợi
Xã Thắng Lợi, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
38
THCS Thanh Long
Xã Thanh Long, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
39
THCS thị trấn Lương Bằng
Thị trấn Lương Bằng, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
40
THCS thị trấn Văn Giang
Thị trấn Văn Giang, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
41
THCS Thọ Vinh
Xã Thọ Vinh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
42
THCS Toàn Thắng
Xã Toàn Thắng, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
43
THCS Trung Hoà
Xã Trung Hoà, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
44
THCS Trung Hưng
Xã Trung Hưng, huyện Yên Mỹ, tỉn Hưng Yên
45
THCS Trung Nghĩa
Xã Trung Nghĩa, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
46
THCS Trưng Trắc
Xã Trưng Trắc, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
47
THCS Việt Cường
Xã Việt Cường, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên
48
THCS Việt Hưng
Xã Việt Hưng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
49
THCS Vĩnh Khúc
Xã Vĩnh Khúc, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
50
THCS Vĩnh Xá
Xã Vĩnh Xá, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
51
THCS Xuân Quan
Xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên
Phụ lục 8: Giáo án lớp đối chứng
Ngày soạn: 09/02/2019.	Ngày giảng: 13, 20/02/2019
Lớp dạy: 9B.	Giáo viên: Đào Văn Cầu
Tiết 22, 23: BÀI 9. THỰC HÀNH LẮP MẠCH ĐIỆN 
HAI CÔNG TẮC BA CỰC ĐIỀU KHIỂN MỘT ĐÈN
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Hiểu được quy trình lắp đặt mạch điện 2 công tắc 3 cực điều khiển 1 đèn
2. Rèn kĩ năng: Lắp đặt được mạch điện 2 công tắc 3 cực điều khiển 1 đèn
3. Thái độ: Làm việc nghiêm túc, kiên trì, cẩn thận, khoa học
B. Chuẩn bị 
1. Giáo viên: 
- Bảng điện mẫu,dụng cụ: kìm, tua vít, dao nhỏ, băng cách điện, bút thử điện
- Vật liệu: mỗi nhóm 1 bảng điện 20x16cm, 1 cầu chì, 2 công tắc 3 cực, 1 đui đèn, 1 bóng đèn, 1 phích cắm điện, 2m dây.
2. Học sinh : Chuẩn bị theo sự hướng dẫn của giáo viên 
C. Tiến trình lên lớp 
I. Ổn định tổ chức (1p): Điểm danh 
II. Kiểm tra bài cũ: GV gọi 2 HS lên bảng vẽ sơ đồ nguyên lý và sơ đồ lắp đặt?
III. Bài mới: 
 Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
 1. Hoạt động khởi động
+ Kỹ thuật: Chia nhóm
+ Phương pháp: Giảng giải
+ Năng lực: Tự học
+ Phẩm chất: Tự tin
HĐ 1: Dụng cụ, vật liệu và thiết bị
GV: kiểm tra sự chuẩn bị những dụng cụ, 
vật liệu, thiết bị của các nhóm.
GV: yêu cầu nhóm trưởng lên nhận dụng cụ, vật liệu, thiết bị về cho nhóm mình thực hành
HS: nhóm trưởng lên nhận dụng cụ, vật liệu, thiết bị về cho nhóm mình thực hành.
2. Hoạt động luyện tập
+ Kỹ thuật: Bàn tay nặn bột
+ Phương pháp: Giảng giải, làm mẫu, hướng dẫn.
+ Năng lực: Tự học, giao tiếp, hợp tác, tính toán, thẩm mỹ
+ Phẩm chất: Tự tin, chăm chỉ, chấp hành kỉ cương
HĐ 2: Nội dung và trình tự thực hành
GV: hướng dẫn và làm mẫu cho HS
Bước 4: Nối dây mạch điện: 
HS: Các nhóm quan sát và làm theo
GV: Đi uốn nắn, chỉ dẫn cho các nhóm còn lúng túng.
GV yêu cầu HS ngừng thực hành thu dọn dụng cụ, vật liệu.
Gv : + Hướng dẫn HS đánh giá kết quả bài thực hành thông qua các tổ kiểm tra chéo sản phẩm của nhau.
+ GV nhận xét đánh giá chung sản phẩm của các nhóm
I. Dụng cụ, vật liệu và thiết bị
- Dụng cụ: kìm, tua vít, dao nhỏ, băng cách điện, bút thử điện, thước kẻ, bút chì.
- Vật liệu: mỗi nhóm 1 bảng điện 20x16cm, 1 cầu chì, 2 công tắc ba cực, 2 đui đèn, 2 bóng đèn, 1 phích cắm điện, 2m dây.
II. Nội dung và trình tự thực hành
3. Lắp đặt mạch điện
Vạch dấu à khoan lỗ à lắp đặt TBĐ của BĐ à nối dây mạch điện
*B4: Nối dây mạch điện.
- Đo và luồn dây dẫn qua lỗ luồn dây của bảng điện
- Nối các đầu dây vào các thiết bị điện của bảng điện.
3. Hoạt động tìm tòi mở rộng
GV dặn dò HS về nhà xem lại bài và chuẩn bị cho tiết sau thực hành tiếp. 
Ngày soạn: 22/02/2019.	Ngày giảng: 27/02/2019, 06/03/2019
Lớp dạy: 9B.	Giáo viên: Đào Văn Cầu
Tiết 24, 25: Bài 9. THỰC HÀNH: LẮP MẠCH ĐIỆN HAI CÔNG TẮC
 BA CỰC ĐIỀU KHIỂN MỘT ĐÈN
A. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức: Hiểu được quy trình lắp đặt mạch điện 2 công tắc 3 cực điều khiển 1 đèn.
2. Rèn kĩ năng: Kiểm tra được mạch điện theo yêu cầu
3. Thái độ: Làm việc nghiêm túc, kiên trì, cẩn thận, khoa học
B. Chuẩn bị 
1. Giáo viên: - Bảng điện mẫu,dụng cụ: kìm, tua vít, dao nhỏ, băng cách điện, bút thử điện.
- Vật liệu: mỗi nhóm 1 bảng điện 20x16cm, 1 cầu chì, 2 công tắc ba cực, 1 đui đèn, 1 bóng đèn, 1 phích cắm điện, 2m dây.
2. Học sinh : Chuẩn bị theo sự hướng dẫn của giáo viên 
C.Tiến trình lên lớp 
I. Ổn định tổ chức: Điểm danh 
II. Kiểm tra bài cũ: GV gọi HS lên nhắc lại quy trình lắp đặt mạch điện?
III. Bài mới:
 Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức cần đạt
1. Hoạt động khởi động
+ Kỹ thuật:Chia nhóm
+ Phương pháp: Giảng giải
+ Năng lực: Tự học, giao tiếp
+ Phẩm chất: Tự tin
HĐ 1: Dụng cụ, vật liệu và thiết bị
GV: kiểm tra sự chuẩn bị những dụng cụ, 
vật liệu, thiết bị của các nhóm.
GV: yêu cầu nhóm trưởng lên nhận dụng cụ, vật liệu, thiết bị về cho nhóm mình thực hành
HS: nhóm trưởng lên nhận dụng cụ, vật liệu, thiết bị về cho nhóm mình thực hành.
2. Hoạt động luyện tập
+ Kỹ thuật: Bàn tay nặn bột
+ Phương pháp: Làm mẫu, hướng dẫn.
+ Năng lực: Tự học, giao tiếp, hợp tác, tính toán, thẩm mỹ
+ Phẩm chất: Tự tin, chăm chỉ, chấp hành kỉ cương
HĐ 2: Nội dung và trình tự thực hành
GV: hướng dẫn và làm mẫu cho HS
Bước 5: Kiểm tra
HS: các nhóm quan sát và làm theo
GV: Đi uốn nắn, chỉ dẫn cho các nhóm còn lúng túng.
GV yêu cầu HS ngừng thực hành thu dọn dụng cụ, vật liệu.
Gv : + Hướng dẫn HS đánh giá kết quả bài thực hành thông qua các tổ kiểm tra chéo sản phẩm của nhau.
+ GV nhận xét đánh giá chung sản phẩm của các nhóm
+ Cho điểm các nhóm, nhận xét tinh thần, thái độ , ý thức học tập của HS.
I. Dụng cụ, vật liệu và thiết bị
- Dụng cụ: kìm, tua vít, dao nhỏ, băng cách điện, bút thử điện, thước kẻ, bút chì.
- Vật liệu: mỗi nhóm 1 bảng điện 20x16cm, 1 cầu chì, 2 công tắc ba cực, 2 đui đèn, 2 bóng đèn, 1 phích cắm điện, 2m dây.
II. Nội dung và trình tự thực hà
3.Lắp đặt mạch điện
Vạch dấu à khoan lỗ à lắp đặt TBĐ của BĐ à nối dây mạch điện
*B5: Kiểm tra mạch điện.
- Đo và luồn dây dẫn qua lỗ luồn dây của bảng điện
- Nối các đầu dây vào các thiết bị điện của bảng điện.
4. Hoạt động vận dụng:
GV: Dựa vào mạch điện thực hành hôm nay hãy vẽ sơ đồ nguyên lý, sơ đồ lắp đặt gồm: 1 cầu chì, 1 ổ điện, 1 công tắc 2 cực điều khiển 1 bóng đèn. 2 công tắc 3 cực điều khiển 1 bóng đèn.
5. Hoạt đông tìm tòi mở rộng:
- Về nhà tìm hiểu và vẽ lại sơ đồ nguyên lý và sơ đồ lắp đặt của gia đình em sử dụng cả công tắc 2 cực, 3 cực điều khiển đèn sợi đốt, đèn ống huỳnh quang, 1 cầu chì, 2 ổ điện.
- Dặn dò HS chuẩn bị cho tiết sau thực hành.

File đính kèm:

  • docxluan_an_day_hoc_mon_cong_nghe_dua_vao_nang_luc_o_truong_trun.docx
  • pdfLuận án Bùi Minh Hải.pdf
  • docxTóm tắt luận án- TA.docx
  • pdfTóm tắt luận án- TA.pdf
  • docxTóm tắt luận án- TV.docx
  • pdfTóm tắt luận án- TV.pdf
  • docxTóm tắt về những điểm mới của LA.docx
  • pdfTóm tắt về những điểm mới của LA.pdf