Luận án Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ qua hoạt động chơi trong lớp mẫu giáo hòa nhập 5 - 6 tuổi
Vấn đề giáo dục cho trẻ khuyết tật hiện nay đã được quan tâm của cộng đồng
và xã hội. Các nhà khoa học trên thế giới cũng như ở Việt Nam có nhiều công trình
nghiên cứu về khả năng của trẻ RLPTK cũng như các phương pháp, BP, các mô hình
giáo dục phù hợp nhằm giúp trẻ có nhiều cơ hội phát triển và hòa nhập xã hội. Tạo
mọi điều kiện về mọi mặt để trẻ phát triển là mục tiêu của các chương trình giáo dục
[25],[26],[37],[52],[89].
Luật Người khuyết tật đã nêu rõ về quyền của người khuyết tật được tham gia
bình đẳng vào các hoạt động xã hội, sống độc lập, hòa nhập cộng đồng. Hiện nay, số
lượng trẻ rối loạn phổ tự kỷ có nhu cầu rất lớn về can thiệp sớm, giáo dục hòa nhập
nhằm đảm bảo cơ hội và quyền lợi học tập. Theo số liệu nghiên cứu của Trung tâm
kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Mỹ (CDC) tỷ lệ mắc rối loạn tự kỷ ở trẻ em đang
tăng lên: năm 2007 tại Mỹ là 1/150 trẻ (6,6%); năm 2009 là 1/110 trẻ (9,1%) và năm
2014 là 1/68 [98]; nghiên cứu ở Châu Á, Châu Âu và Nam Mỹ cho biết tỷ lệ mắc phổ
tự kỷ là khoảng 1%, tại Hàn Quốc, theo tác giả Kim Y.S và các cộng sự, tỷ lệ này là
2,6 [116]. Trong năm 2016, trên tất cả 11 địa điểm, tỷ lệ hiện mắc RLPTK là 18,5 trên
1.000 (một trên 54) trẻ em 8 tuổi và tỷ lệ mắc RLPTK ở trẻ em trai cao gấp 4,3 lần ở
trẻ em gái [119]. Năm 2017, tỷ lệ RLPTK ở Việt Nam dao động trong khoảng 0.5 –
1%, năm 2019, tỷ lệ trẻ từ 18 đến 20 tháng tại 7 tỉnh/thành tại Việt Nam có RLPTK là
0.76% [13].
Trẻ RLPTK gặp nhiều khó khăn, trong đó vấn đề giao tiếp và tương tác xã hội
là một trong những khiếm khuyết cốt lõi, ảnh hưởng đến quá trình giáo dục và sự phát
triển của trẻ. Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp giúp trẻ RLPTK phát triển về
KNGT là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với công tác giáo dục trẻ. Lứa
tuổi mầm non là giai đoạn quan trọng để hình thành và phát triển nhiều mặt trong đời
sống của trẻ RLPTK. Trong đó, lứa tuổi 5-6 là giai đoạn bộc lộ các KN nền tảng, cơ
bản đặc biệt là KNGT, trẻ thể hiện rõ nét KNGT thông qua hoạt động chơi, thông qua
chơi mà học. Hơn nữa, đây là giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học, do đó
trẻ cần tiếp tục tích lũy và phát triển các năng lực quan trọng về nhận thức, KN và mối
quan hệ với bạn đồng trang lứa nhằm chuẩn bị cho việc học tập ở bậc học cao hơn và
tăng cường cơ hội hòa nhập của trẻ [10],[38], [83].2
Hoạt động chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ ở lứa tuổi mầm non cũng như trẻ
RLPTK thông qua chơi để giáo dục KNGT cho trẻ vì trong khi chơi trẻ sẽ giao tiếp,
trò chuyện cùng với bạn chơi, có sử dụng các đồ chơi khác nhau, chơi các trò chơi đa
dạng với các nội dung khác nhau thông qua đó trẻ phát triển vốn từ và GT với bạn
hoặc với các nhân vật trong trò chơi. Trong khi chơi, trẻ có thể tranh luận, phân chia,
sắp xếp, chờ đợi, luân phiên, giải thích, thắng thua trẻ sẽ có những trải nghiệm để
ghi nhớ những câu chuyện trong quá trình chơi với bạn. Tuy nhiên, trẻ RLPTK gặp
hạn chế trong các hoạt động chơi ở trường lớp mầm non [78],[81], [82], [86].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ qua hoạt động chơi trong lớp mẫu giáo hòa nhập 5 - 6 tuổi
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM NGUYỄN THỊ BÙI THÀNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ QUA HOẠT ĐỘNG CHƠI TRONG LỚP MẪU GIÁO HÒA NHẬP 5 - 6 TUỔI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM NGUYỄN THỊ BÙI THÀNH GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ QUA HOẠT ĐỘNG CHƠI TRONG LỚP MẪU GIÁO HÒA NHẬP 5 - 6 TUỔI Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục Mã số: 9.14.01.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS Nguyễn Thị Hoàng Yến 2. TS Vương Hồng Tâm Hà Nội, 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày.... tháng . năm 2021 Tác giả luận án Nguyễn Thị Bùi Thành LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận án Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ qua hoạt động chơi trong lớp mẫu giáo hòa nhập 5-6 tuổi, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Thị Hoàng Yến và TS. Vương Hồng Tâm, hai người thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành kết quả nghiên cứu một cách tốt nhất. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và các Cán bộ của Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng của Viện, đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi cũng xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Chủ nhiệm Khoa và các anh chị em đồng nghiệp trong Khoa học Xã hội và Nhân văn - Trường Đại học Thăng Long đã luôn quan tâm, ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án. Tôi cũng gửi lời cảm ơn và trân trọng sự hợp tác, tạo mọi điều kiện thuân lợi của các cơ sở giáo dục mầm non hòa nhập trên địa bàn Thành phố Hà Nội mà tôi đã tiến hành khảo sát. Đặc biệt, tôi xin gửi tri ân tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các bậc phụ huynh tại cơ sở giáo dục Nắng Mai đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu, khảo sát và tiến hành thực nghiệm. Tôi luôn biết ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ, động viên khích lệ từ gia đình, người thân và bạn bè dành cho tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận án. Do một số hạn chế nhất định, chắc chắn Luận án còn những thiếu sót. Tác giả Luận án rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng nghiên cứu trong thời gian tới. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận án Nguyễn Thị Bùi Thành MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3 3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3 7. Cách tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 4 8. Đóng góp mới của luận án ........................................................................................ 6 9. Luận điểm bảo vệ ...................................................................................................... 7 10. Cấu trúc của luận án ................................................................................................ 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ QUA HOẠT ĐỘNG CHƠI TRONG LỚP MẪU GIÁO HÒA NHẬP 5-6 TUỔI ................................................................................................. 9 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 9 1.1.1. Những nghiên cứu về KNGT và KNGT của trẻ rối loạn phổ tự kỷ ................... 9 1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục KNGT và giáo dục KNGT cho trẻ RLPTK .... 13 1.1.3. Những nghiên cứu về giáo dục KNGT cho trẻ RLPTK qua hoạt động chơi ... 17 1.2. Một số vấn đề lý luận về trẻ rối loạn phổ tự kỷ ................................................... 19 1.2.1. Khái niệm .......................................................................................................... 19 1.2.2. Tiêu chí chẩn đoán ............................................................................................ 21 1.2.3. Phân loại ............................................................................................................ 22 1.3. Một số vấn đề lý luận về kỹ năng và kỹ năng giao tiếp ....................................... 24 1.3.1. Kỹ năng ............................................................................................................. 24 1.3.2. Kỹ năng giao tiếp .............................................................................................. 25 1.3.3. Phân loại kỹ năng giao tiếp ............................................................................... 27 1.3.4. Đặc điểm KNGT của trẻ RLPTK qua hoạt động chơi trong lớp MGHN 5-6 tuổi ..................................................................................................................................... 31 1.3.5. Mức độ KNGT của trẻ RLPTK qua hoạt động chơi trong lớp MGHN 5-6 tuổi ..................................................................................................................................... 33 1.4. Hoạt động chơi với việc giáo dục KNGT cho trẻ RLPTK .................................. 34 1.4.1. Khái niệm .......................................................................................................... 34 1.4.2. Phân loại trò chơi .............................................................................................. 35 1.4.3. Đặc điểm chơi của trẻ mẫu giáo ....................................................................... 37 1.4.4. Đặc điểm chơi của trẻ RLPTK và trẻ RLPTK trong lớp MGHN 5-6 tuổi ....... 37 1.4.5. Mối quan hệ giữa hoạt động chơi và giáo dục KNGT cho trẻ RLPTK trong lớp MGHN 5- 6 tuổi .......................................................................................................... 39 1.5. Giáo dục KNGT cho trẻ RLPTK qua hoạt động chơi trong lớp MGHN ............ 40 1.5.1. Ý nghĩa của giáo dục KNGT cho trẻ RLPTK qua hoạt động chơi ................... 40 1.5.2. Mục tiêu giáo dục KNGT cho trẻ RLPTK qua hoạt động chơi ........................ 41 1.5.3. Nội dung giáo dục KNGT cho trẻ RLPTK qua hoạt động chơi ....................... 41 1.5.4. Phương pháp, hình thức giáo dục KNGT cho trẻ RLPTK qua hoạt động chơi .... 42 1.5.5. Biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ RLPTK qua hoạt động chơi ...................... 45 1.5.6. Đánh giá giáo dục KNGT cho trẻ RLPTK qua hoạt động chơi ........................ 46 1.5.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục KNGT qua hoạt động chơi....... 46 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 49 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ QUA HOẠT ĐỘNG CHƠI TRONG LỚP MẪU GIÁO HÒA NHẬP 5-6 TUỔI ................................................................. 50 2.1. Khái quát về giáo dục hòa nhập ở bậc mầm non cho trẻ RLPTK và chương trình giáo dục mầm non ....................................................................................................... 50 2.1.1. Khái quát về giáo dục hòa nhập ở bậc mầm non cho trẻ RLPTK .................... 50 2.1.2. Vài nét về chương trình giáo dục mầm non ...................................................... 51 2.2. Khảo sát thực trạng .............................................................................................. 52 2.2.1 Mục đích khảo sát .............................................................................................. 52 2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 52 2.2.3. Phương pháp và công cụ khảo sát .................................................................... 53 2.2.4. Bộ công cụ khảo sát, đánh giá .......................................................................... 53 2.2.5. Địa bàn, chọn mẫu, khách thể và thời gian khảo sát ........................................ 55 2.3. Kết quả khảo sát ................................................................................................... 60 2.3.1. Thực trạng KNGT của trẻ RLPTK qua hoạt động chơi trong lớp MGHN 5-6 tuổi ..................................................................................................................................... 60 2.3.2. Thực trạng giáo dục KNGT cho trẻ RLPTK qua hoạt động chơi trong lớp MGHN 5-6 tuổi ........................................................................................................................ 79 2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục KNGT cho trẻ RLPTK qua hoạt động chơi trong lớp MGHN 5-6 tuổi .......................................................................... 90 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 96 CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ QUA HOẠT ĐỘNG CHƠI TRONG LỚP MẪU GIÁO HÒA NHẬP 5-6 TUỔI VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 97 3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ RLPTK trong lớp MGHN 5-6 tuổi ........................................................................................................... 97 3.1.1. Đảm bảo phù hợp mục tiêu giáo dục mầm non ................................................ 97 3.1.2. Đảm bảo tính mục đích ..................................................................................... 97 3.1.3. Đảm bảo nguyên tắc hoạt động ......................................................................... 97 3.1.4. Đảm bảo phù hợp với môi trường giáo dục hòa nhập ...................................... 97 3.1.5. Đảm bảo tính cá biệt hóa .................................................................................. 98 3.2. Biện pháp giáo dục KNGT cho trẻ RLPTK qua hoạt động chơi trong lớp MGHN 5 - 6 tuổi .................................................................................................... ... Tàu xuống dốc” thì tất cả phải đi nhanh. Không IV - Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ lời nói trong khi tham gia trò chơi Bác Gấu đen làm bánh + Trẻ biết quan sát và thực hiện theo một số động tác của trò chơi. + Trẻ biết chơi tưởng tượng khi ăn bánh. + Trẻ biết sử dụng ngôn ngữ lời nói khi chơi và kết hợp với động tác làm bánh Cô cho trẻ ngồi đối diện, giới thiệu tên trò chơi và bắt đầu các động tác tay theo lời trò chơi như sau: “Xoay, xoay, xoay, bác Gấu đen xoay xoay làm bánh. Lăn, lăn, lăn bác Gấu đen lăn viên bột tròn. Xoay, xoay, xoay, bác Gấu đen xoay xoay làm bánh. Thơm, thơm, thơm, bác Gấu đen làm bánh thơm lừng” Không 76 (Sau khi kết thúc cô trò có thể làm động tác mời ăn bánh và ăn bánh giả vờ) 5 ngón tay ngoan +Trẻ ngồi ngoan và quan sát theo các động tác tay của trò chơi. + Trẻ giơ tay bắt chước theo các động tác. + Trẻ biết sử dụng ngôn ngữ lời nói khi chơi Cho trẻ ngồi đối diện với cô. Sau đó cô giới thiệu tên trò chơi và bắt đầu các động tác tay theo lời trò chơi như sau: Đây là anh cả, béo trục béo tròn. Anh hai chỉ đường. Anh ba cao nhất. Anh tư hơi thấp. Bé nhất là út con. Không Taxi + Trẻ quan sát và ghi nhớ được một số động tác của trò chơi. + Giúp trẻ biết sử dụng vận động thoải mái bằng ngôn ngữ cơ thể qua các động tác. -Cho trẻ ngồi đối diện hoặc đứng với cô. Sau đó cô giới thiệu tên trò chơi và bắt đầu các động tác tay theo lời trò chơi như sau: “Taxi, taxi đi vòng quanh thế giới. Bao nhiêu, bao nhiêu, 5 đồng xu anh ơi. Đắt quá, đắt quá, 3 đồng thôi anh nhé. Ok, ok, xin mời anh lên xe. Hết xăng, hết xăng, xin mời anh xuống xe. Ô hay, ô hay anh này vô duyên ghê”. Không Trò chơi ru búp bê ngủ + Trẻ biết tham gia trò chơi đóng vai, tưởng tượng trong trò chơi. + Đặt búp bê lên bàn + Cô vỗ nhẹ vào bụng em búp bê + Cô yêu cầu con vỗ và hướng dẫn con + Vừa ru vừa hát "Chúc bé ngủ ngon". Búp bê V.Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ phi lời trong khi chơi Đôi bàn chân em Trẻ nghe hiểu lời nói và thực hiện được các động tác theo yêu cầu. GV đưa hiệu lệnh, học sinh lắng nghe và hưởng ứng theo trò chơi với các lệnh như sau: Ghế ngồi 77 Khi cô giáo nói: “Chân đâu, chân đâu?” HS đáp: “Chân đây, chân đây” đồng thời đập hai bàn tay vào hai đùi. GV: “Chân đi, chân đi”. HS: Giậm chân tại chỗ như đang đi. GV: “Chân đứng, chấn đứng”. HS: Đứng im, đồng thời tay và chân ở tư thế đứng nghiêm. GV: “Chân ngồi, chân ngồi”. HS: Ngồi xuống ghế. Tập tầm vông + Trẻ biết quan sát và bắt chước theo các động tác trong trò chơi. + Trẻ biết cử động linh hoạt các ngón tay theo thứ tự lần lượt các ngón tay trong trò chơi. Cho trẻ ngồi hoặc đứng đối diện cùng cô và bắt đầu trò chơi với các động tác tay theo lời trò chơi như sau: Tập tầm vông, tay không tay có. Tập tầm vó, tay có tay không. Nào đố bạn đoán sao cho trúng. Tập tầm vó tay nào có, tay nào không? Vật nhỏ cầm tay Nặn tượng Xây dựng ý thức hợp tác với nhau Một người nặn tượng và 1 người làm tượng. Người làm tượng phải tuân theo hoàn toàn hình dáng mà người nặn tượng nặn ra. Không Ai dẫn đầu Giúp trẻ biết lắng nghe và thực hiện theo khẩu lệnh của cô. Giúp trẻ quan sát và phối hợp vận động để có thể vượt qua các chướng ngại vật. Bước 1: Chia trẻ thành các nhóm (4-5 trẻ) cho trẻ đứng thành hàng dọc. Bước 2: Khi có hiệu lệnh của cô, cả nhóm chạy và làm theo mọi động tác của người dẫn đầu như: Nhảy lên bắt bóng, trèo lên ghế xuống ghế, chui qua cổng chui, Bước 3: Sau khi trẻ thực hiện hết chướng ngại vật trẻ quay ngược lại, trẻ Đồ vật như bóng, ghế, cổng chui hoặc những đồ vật chuẩn bị cho các hiệu lệnh 78 cuối hàng sẽ trở thành người dẫn đầu trò chơi tiếp theo. Trò chơi “Voi, gà, vịt” Trẻ nghe hiểu và thực hiện được động tác theo yêu cầu. Chủ trò hô: “con voi”, người chơi đáp: “Có cái vòi” đồng thời làm động tác khom lưng, một tay chống hông, một tay giơ về phía trước giả làm vòi. Chủ trò hô: “Con gà, con gà”, người chơi đáp: “Có cái mỏ mổ thóc tốc tốc tốc”, đồng thời hai bàn tay chụm lại đặt dưới cằm, chúc ngón tay xuống vờ mổ thóc. Chủ trò hô: “Con vịt, con vịt”, người chơi đáp: “Bơi nhanh, bơi nhanh” đồng thời giang hai tay khua khua vờ đang bơi. Không VI - Kỹ năng thực hiện một số quy tắc thông thường khi giao tiếp Trò chơi đóng vai “Nhổ củ cải” Trẻ ghi nhớ vai của mình và thay đổi giọng theo lời nhân vật. GV dẫn dắt câu chuyện và phân các vai cho trẻ thực hiện. Ngày xửa, ngày xưa có hai ông bà già và một cô cháu gái sống trong ngôi nhà bằng gỗ bên cạnh mảnh vườn xinh xắn. Trong nhà còn có một con Chó, một con Mèo và một chú Chuột nhắt. -GV chú ý hướng dẫn cho trẻ thực hiện các lời thoại của nhân vật và các hành động như: “Tất cả sung sướng, nhảy múa quanh cây cải: “Nhổ cải lên! Nhổ cải lên! Ái chà chà! Ái chà chà! Lên được rồi!” Mũ đội đầu có hình các vai trong trò chơi Mô hình củ cải hoặc vật thật Trò chơi “Con gì biến mất” Trẻ nhận ra được sự thay đổi của các sự vật. Cho trẻ ngồi theo hình chữ U. Cô cầm đồ chơi vừa xếp lần lượt lên bàn theo hàng ngang hoặc vòng tròn vừa hỏi trẻ: “Cô đố các con biết, cô có những con gì?”. Cô xếp đến con nào, trẻ nói tên con ấy. Cô nói tiếp: “Bây giờ các con hãy nhắm mắt lại xem con gì biến mất nhé”. Cô giấu đồ chơi đi và cả lớp mở Đồ vật với các chủ đề khác nhau như con vật, đồ dùng gia đình hoặc đồ dùng cá nhân 79 mắt, bạn nào đoán đúng nhanh nhất sẽ nhận được đồ chơi. Trò chơi “Trời tối, trời sáng” + Trẻ hiểu và thực hiện đúng hiệu lệnh của cô. Cho trẻ đi tự do trong lớp giả làm đàn gà con đi kiếm mồi, hai tay giơ ngang vừa vẫy tay vừa kêu “chiếp, chiếp”. Khi có tín hiệu “trời tối” thì tất cả chạy về chỗ ngồi của mình hoặc ngồi thụp xuống đất áp hai tay vào má và nhắm mắt ngủ. Cho trẻ nhắm mắt khoảng 30 giây sau đó cô nói: “Trời sáng”, trẻ đưa tay lên mồm và bắt chước tiếng gà gáy “ò ó o o”. Trò chơi tiếp tục khoảng 3 – 4 lần. Không Trò chơi “Lời chào” Trẻ biết chào hỏi đúng vai và thể hiện ngôn ngữ cơ thể minh họa kèm theo đúng vai. + Chào anh: theo kiểu chào nghi thức Đội. +Chào thầy: khoanh hai tay trước ngực. + Chào bác: như chào thầy nhưng cúi xuống. + Chào em: tay đưa ra phía trước như động tác mời. Quản trò hô các lời chào và làm các động tác. Người chơi hô to và làm theo. Quản trò có thể hô một kiểu và làm một kiểu. Ai làm khác với lời hô của quản trò là sai. Làm không rõ động tác là sai. Không Trò chơi “Truyền tin” Mục đích: Trẻ nhận được tin của bạn và biết hồi đáp Cô cho trẻ ngồi thành 3 hàng dọc. Cô sẽ mời 3 bạn ngồi cuối 3 dãy lên nhận tin. Cô đưa cho mỗi bạn xem một tấm thẻ số. Các bạn này phải ghi nhớ con số của mình và chạy về chỗ. (Trong Thẻ số 80 cho bạn tiếp theo để có kết quả đúng. khi các bé quay về chỗ mình thì cô gắn úp các tấm thẻ này lên bảng phía trước các hàng tương ứng). Khi về đến chỗ mình 3 bạn sẽ cẩn thận viết vào lưng của bạn ngồi trên đúng số lượng đã thấy. Bạn nhận được tin nhắn sẽ viết tiếp vào lưng của bạn phía trên mình...tiếp tục cho đến bạn ngồi ở đầu dãy. Bạn ngồi đầu dãy nhận được tin nhắn có số lượng bao nhiêu sẽ chạy lên bàn cô, chọn chữ số tương ứng gắn lên bảng. Cô sẽ lật các tấm thẻ trên bảng lên để cùng cả lớp kiểm tra Đội thắng là đội nhận được tin nhắn chính xác và chọn đúng chữ số. Không cần đến yếu tố thời gian vì số lượng có thể chênh nhau nhiều. VII - Kỹ năng phối hợp trong nhóm chơi Chanh chua, cua kẹp Trẻ nghe hiểu và phản xạ tay linh hoạt hơn. Mỗi bạn tham gia đưa tay ra, tay phải ngửa, tay trái chụm lại để trên tay phải người kế bên nhưng không đụng. Quản trò ra giữa vòng tròn hô to “Chanh” cả vòng tròn đáp “Chua” và đột xuất Quản trò hô “Cua” thì vòng tròn đáp nhanh “Kẹp” cùng lúc tiếng “kẹp” thì tay phải mỗi người phải nhanh chóng nắm lại thật nhanh sao cho nắm được bàn tay trái của người bên cạnh và đồng thời cũng thụt tay trái về không để bị kẹp. Người nào chậm bị kẹp là bắt phạt. Không Kéo co Trẻ biết phối hợp đoàn kết giữa các thành viên trong nhóm. Chia trẻ thành hai nhóm bằng nhau, tương đương sức nhau, xếp thành hai hàng dọc đối diện nhau. Mỗi nhóm chọn một bạn khoẻ nhất đứng đầu hàng ở vạch chuẩn, cầm vào sợi dây thừng và các bạn khác cũng cầm vào Dây thừng Găng tay 81 Trẻ biết sử dụng ngôn ngữ để cổ vũ bạn trong nhóm chơi dây. Khi có hiệu lệnh của cô thì tất cả kéo mạnh dây về phía mình. Nếu người đứng đầu hàng nhóm nào giẫm chân vào vạch chuẩn trước là thua cuộc. * Chú ý: có thể không dùng dây thừng mà cho hai trẻ đứng đầu cầm tay nhau kéo, các bạn tiếp theo ôm ngang lưng bạn. Kéo cưa lừa xẻ Trẻ thực hiện được đúng động tác theo trò chơi. Từng cặp trẻ (trẻ A và trẻ B) ngồi đối diện nhau hai bàn chân chạm vào nhau, nắm tay nhau, vừa đi vừa đọc làm động tác kéo cưa theo nhịp của bài đồng dao: Lời 1: Kéo cưa lừa xẻ Ông thợ nào khỏe Về ăn cơm vua Ông thợ nào thua Về bú tí mẹ Lời 2: Kéo cưa lừa kít Làm ít, ăn nhiều Nằm đâu ngủ đấy Nó lấy mất cưa Lấy gì mà kéo Không Trò chơi “Nhảy bao bố” Trẻ biết chờ đợi đến lượt chơi của mình và thực hiện nhiệm vụ của mình khi đến lượt. Người chơi được đều chia làm hai đội trở lên. Mỗi đội có một ô hàng dọc để nhảy và có vạch kẻ, một vạch xuất phát và một vạch đích. Bao tải 82 Mỗi đội xếp thành một hàng dọc. Người đứng đầu bước vào trong bao bố hai tay giữ lấy miệng bao. Sau khi nghe lệnh xuất phát người đứng đầu mỗi đội mới nhảy đến đích rồi lại quay trở lại mức xuất phát đưa bao cho người thứ 2. Khi người thứ nhất nhảy về đích thì người thứ 2 tiếp tục nhảy. Chạy tiếp cờ Giúp trẻ biết cách chơi luân phiên và chủ động thực hiện nhiệm vụ khi tới lượt chơi. + Trẻ biết phối hợp với bạn của mình Chia trẻ làm 2 nhóm bằng nhau. Xếp trẻ thành hàng dọc. Hai trẻ ở đầu hàng cầm cờ. Khi cô hô “2, 3” thì phải chạy nhanh về phía ghế, vòng qua ghế rồi chạy về chuyển cờ cho bạn thứ hai và đứng vào cuối hàng. Khi nhận được cờ. Bạn thứ hai phải chạy ngay lên và phải vòng qua ghế, rồi về chỗ đưa cờ cho bạn thứ ba. Cứ như vậy, nhóm nào hết lượt trước là thắng cuộc. Bạn nào không chạy vòng qua ghế hoặc chưa có cờ đã chạy thì phải quay trở lại chạy từ đầu. Cờ nhỏ Ghế 83 PHỤ LỤC 14 Ảnh thực nghiệm các hoạt động hỗ trợ của giáo viên với trẻ RLPTK, hướng dẫn giáo viên và phụ huynh Giáo viên hỗ trợ trẻ trong hoạt động chơi theo lớp/tập thể Giáo viên hỗ trợ trẻ chơi trong nhóm 84 Giáo viên hỗ trợ trẻ chơi nhóm đôi Tập huấn phụ huynh, hướng dẫn về các hoạt động chơi và thiết kế đồ dùng, đồ chơi Hướng dẫn giáo viên về các biện pháp giáo dục KNGT Giáo viên hướng dẫn trẻ chơi trò chơi tập thể
File đính kèm:
- luan_an_giao_duc_ky_nang_giao_tiep_cho_tre_roi_loan_pho_tu_k.pdf
- TÓM TẮT TIẾNG ANH.pdf
- TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.pdf
- TRANG THÔNG TIN LUẬN ÁN.docx