Luận án Rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho học sinh trong dạy học giải tích ở trường trung học phổ thông

Trong những năm gần đây việc đổi mới các phương pháp dạy họcở nước ta đã có một số chuyển biến tích cực. Các phương pháp dạy học hiện đại như dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học nhóm, dạy học hợp tác, dạy học dự án,. đã và đang được các nhà sư phạm, các thầy cô giáo quan tâm, tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng ở một góc độ nào đó qua từng tiết dạy, qua từng bài tập. Tuy nhiên, phương pháp dạy học ởcáctrường phổ thông hiện nay vẫn chưa chú tâm nhiều đến việc tập luyện những kĩ năng suy nghĩ cho học sinh.

"Siêu nhận thức" (metacognition) hoặc “tư duy về tư duy” (thinking about thinking) được giải thích là năng lựcgiám sát, điều hành, quản lýquá trìnhsuy nghĩcủa cá nhân, đặc biệt lànhận thức về việc lựa chọn và sử dụng các chiến lược giải quyết vấn đề. Siêu nhận thức là tự kiểm soát quá trình suy nghĩ của chúng ta trong khigiải quyết bài toán. Rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức (metacognitive skills) cho học sinh trong quá trình dạyvà học toán phổ thông là một xu hướng dạy học mới đang được nhiều nước trên thế giới hiện nay (Thái Lan, Sigapore, Mỹ.) quan tâm. Việc rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho học sinh nhằm giúp học sinh hiểu được quá trình tư duy của bản thân trong quá trình họctoán và những giá trị của việc học toán mang lại.

Trong môn Toán ở trường phổ thông, Giải tích là một nội dung quan trọng mà đối tượng của nó có bản chất biến thiên, liên tục và vô hạn. Khác hẳn kiểu tư duy khi học Đại số là kiểu tư duy “hữu hạn”, “rời rạc”, thì tư duy khi nghiên cứu Giải tích đặc trưng bởi kiểu tư duy “động”, “vô hạn”, điều này dẫn đến phương pháp và kỹ thuật tư duy mà người học cần sử dụng khi học nội dung này cũng có sự khác biệt. Chính sự khác biệt về bản chất đối tượng, kiểu tư duy, phương pháp và kỹ thuật đặc trưng khi học tập Đại số và Giải tích tạo cho giáo viên và học sinh những khó khăn nhất định trong quá trình dạy học. Bởi học sinh đã quen thuộc với đối tượng, kiểu tư duy, phương pháp kỹ thuật của đại số. Trong Giải tích các khái niệm như: giới hạn, hàm số liên tục, đạo hàm là những khái niệm cơ bản và quan trọng, đồng thời là những khái niệm điển hình của tư tưởngtrong Giải tích. Đây là những khái niệm khó dạy và khó hiểu trong chương trình. Trong dạy học toán Giải tích nếu học sinh tự xây dựng được các khái niệm dãy số có giới hạn hữu hạn, giới hạn hữu hạn của hàm số, hàm số liên tục tại một điểm, hàm số liên tục trên một khoảng, đoạn, đạo hàm của hàm số tại một điểm thì sẽ thuận lợi cho việc xây dựng các kiến thức giải tích sau này. Vì vậy Giải tích có những đặc trưng cần thiết, thích hợp cho việc phát triển kĩ năng siêu nhận thức cho học sinh và ngược lại để học tốt Toán Giải tích phải cần đến những kĩ năng siêu nhận thức.

 

docx 255 trang kiennguyen 20/08/2022 4660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho học sinh trong dạy học giải tích ở trường trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho học sinh trong dạy học giải tích ở trường trung học phổ thông

Luận án Rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho học sinh trong dạy học giải tích ở trường trung học phổ thông
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––
	PHÍ VĂN THỦY
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SIÊU NHẬN THỨC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC GIẢI TÍCH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
THÁI NGUYÊN - 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––
PHÍ VĂN THỦY
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SIÊU NHẬN THỨC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC GIẢI TÍCH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán học
Mã số: 9140111
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS CAO THỊ HÀ
2. TS. TRẦN LUẬN
THÁI NGUYÊN - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Phí Văn Thủy
MỤC LỤC
Trang
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT
Từ viết tắt
Viết đầy đủ
ĐC
Đối chứng
DH
Dạy học
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
GV
Giáo viên
HĐ
Hoạt động
HĐNT
Hoạt động nhận thức
HS
Học sinh
KT
Kiến thức
PP 
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
SNT
Siêu nhận thức
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
VD
Ví dụ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU, HÌNH
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Cấu trúc vĩ mô hoạt động 	13
Sơ đồ 1.2. Mô hình SNT của J.H.Flavell 	18
Sơ đồ 1.3. Mô hình SNT của Ann Brown và các cộng sự 	20
Sơ đồ 1.4. Mô hình phân cấp quá trình SNT	21
Sơ đồ 1.5. Mô hìnhSNT của Nelson và Narens	22
Sơ đồ 1.6. Mô hình chức năng của SNT Wilson 	25
Sơ đồ 1.7. Vai trò của người dạy và người học trong việc phát triển lý thuyết SNT của Teri Rysz 	26
Sơ đồ 1.8. Mô hình SNT và nhận thức 	28
Hình
Hình 1	40
Hình 2	56
Hình 3	61
Hình 2.2.3.3	95
Hình 2.2.4.3	105
Hình 2.2.5.3.a	112
Hình 2.2.5.3.b	113
Hình 2.2.5.3.c	114
Hình 2.2.5.3.d	114
Bảng
Bảng 1.1. Xếp loại mức độ kĩ năng SNT	51
Bảng 1.2. Xếp loại mức độ kĩ năng SNT	51
Bảng 1.3. Kết quả mong đợi người học có thể đạt được	57
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu về việc rèn luyện kĩ năng SNT cho học sinh	66
Bảng 1.5. Kết quả khảo sát bằng phương pháp dự giờ GV	69
Bảng 1.6. Kết quả khảo sát bằng phương phápkiểm tra đã chấm của HS	69
Bảng 1.7. Kết quả khảo sát bằng phương phápphỏng vấn quản lý và	70
chuyên viên các Sở Giáo dục và Đào tạo	70
Bảng 1.8. Kết quả khảo sát bằng phương phápphỏng vấn GV	71
Bảng 1.9. Kết quả khảo sát bằng phương phápphỏng vấn HS	72
Bảng 3.1. Phân phối tần số điểm kiểm tra chất lượng (X) của nhóm lớp TN và ĐC trước TN vòng 1	121
Bảng 3.2. Phân phối tần số điểm (X) của nhóm lớp TN và ĐC sau TN vòng 1	125
Bảng 3.3. Tính toán các số liệu thống kê của vòng 1	126
Bảng 3.4. Phân bố tần số điểm kiểm tra chất lượng (X) của nhóm lớp TN và ĐC trước TN vòng 2	128
Bảng 3.5. Phân phối tần số điểm (X) của nhóm lớp TN và ĐC sau TN sư phạm vòng 2	135
Bảng 3.6. Tính toán các số liệu thống kê của vòng 2	136
Bảng 3.7. Xếp hạng điểm kiểm tra sau khi thực nghiệm vòng 2	137
Bảng 3.8. Kết quả thực nghiệm vòng 2 theo tiêu chuẩn Mann - Whitney	138
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Cột so sánh trước TN1	121
Biểu đồ 3.2. Cột so sánh sau TN1	126
Biểu đồ 3.3. Cột so sánh trước TN2	128
Biểu đồ 3.4. Cột so sánh sau TN2	136
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm gần đây việc đổi mới các phương pháp dạy họcở nước ta đã có một số chuyển biến tích cực. Các phương pháp dạy học hiện đại như dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học nhóm, dạy học hợp tác, dạy học dự án,... đã và đang được các nhà sư phạm, các thầy cô giáo quan tâm, tìm hiểu, nghiên cứu và áp dụng ở một góc độ nào đó qua từng tiết dạy, qua từng bài tập. Tuy nhiên, phương pháp dạy học ởcáctrường phổ thông hiện nay vẫn chưa chú tâm nhiều đến việc tập luyện những kĩ năng suy nghĩ cho học sinh.
"Siêu nhận thức" (metacognition) hoặc “tư duy về tư duy” (thinking about thinking) được giải thích là năng lựcgiám sát, điều hành, quản lýquá trìnhsuy nghĩcủa cá nhân, đặc biệt lànhận thức về việc lựa chọn và sử dụng các chiến lược giải quyết vấn đề. Siêu nhận thức là tự kiểm soát quá trình suy nghĩ của chúng ta trong khigiải quyết bài toán. Rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức (metacognitive skills) cho học sinh trong quá trình dạyvà học toán phổ thông là một xu hướng dạy học mới đang được nhiều nước trên thế giới hiện nay (Thái Lan, Sigapore, Mỹ...) quan tâm. Việc rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho học sinh nhằm giúp học sinh hiểu được quá trình tư duy của bản thân trong quá trình họctoán và những giá trị của việc học toán mang lại. 
Trong môn Toán ở trường phổ thông, Giải tích là một nội dung quan trọng mà đối tượng của nó có bản chất biến thiên, liên tục và vô hạn. Khác hẳn kiểu tư duy khi học Đại số là kiểu tư duy “hữu hạn”, “rời rạc”, thì tư duy khi nghiên cứu Giải tích đặc trưng bởi kiểu tư duy “động”, “vô hạn”, điều này dẫn đến phương pháp và kỹ thuật tư duy mà người học cần sử dụng khi học nội dung này cũng có sự khác biệt. Chính sự khác biệt về bản chất đối tượng, kiểu tư duy, phương pháp và kỹ thuật đặc trưng khi học tập Đại số và Giải tích tạo cho giáo viên và học sinh những khó khăn nhất định trong quá trình dạy học. Bởi học sinh đã quen thuộc với đối tượng, kiểu tư duy, phương pháp kỹ thuật của đại số. Trong Giải tích các khái niệm như: giới hạn, hàm số liên tục, đạo hàm là những khái niệm cơ bản và quan trọng, đồng thời là những khái niệm điển hình của tư tưởngtrong Giải tích. Đây là những khái niệm khó dạy và khó hiểu trong chương trình. Trong dạy học toán Giải tích nếu học sinh tự xây dựng được các khái niệm dãy số có giới hạn hữu hạn, giới hạn hữu hạn của hàm số, hàm số liên tục tại một điểm, hàm số liên tục trên một khoảng, đoạn, đạo hàm của hàm số tại một điểm thì sẽ thuận lợi cho việc xây dựng các kiến thức giải tích sau này. Vì vậy Giải tích có những đặc trưng cần thiết, thích hợp cho việc phát triển kĩ năng siêu nhận thức cho học sinh và ngược lại để học tốt Toán Giải tích phải cần đến những kĩ năng siêu nhận thức.
Ở nước ta hiện nay đã có một số tài liệu về phương pháp dạy học và một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến cách thức điều chỉnh quá trình học tập, tiếp thu nhận thức của học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo, tự chủ. Tuy nhiên chưa đề cập một cách tường minh về việc rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho học sinh trong khi đó hiện nay trên thế giới dạy học theo xu hướng phát triển năng lực nhận thức cho học sinhthực sự là một xu hướng dạy học mới. Vì vậy, chúng tôi mong muốn tập trung nghiên cứu để làm rõ các kĩ năng siêu nhận thức và các biện pháp nhằm rèn luyện các kĩ năng siêu nhận thức ấy, cũng như làm sáng tỏ những tầm quan trọng của việc rèn luyện các kĩ năng siêu nhận thức cho học sinh trong dạy học Giải tích ở trường Trung học phổ thông. Để từ đó xác định, xây dựng và đề xuất các biện pháp rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức trong dạy học toán ở nước ta trong những trường hợp cụ thể.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho học sinh trong dạy học Giải tích ở trường Trung học phổ thông”. 
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định các kĩ năng siêu nhận thức và đề xuất một số biện pháp khả thi để rèn luyện các kĩ năng siêu nhận thức cho học sinh trong dạy học Giải tích ở trường Trung học phổ thôngnhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học Giải tích ở trường Trung học phổ thông.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Giải tích cho học sinh trường Trung học phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các kĩ năng siêu nhận thứcquan trọng và phù hợp cần rèn luyện cho học sinh trong dạy học Giải tích ở trường Trung học phổ thông.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được những kĩ năng siêu nhận thức cần thiết vàcó thể rèn luyện được cho học sinhđồng thờixây dựng được một số biện pháp sư phạm phù hợp, khả thithì có thể rèn luyệnkĩ năng siêu nhận thứccho học sinhtrong dạy học Giải tích ở trường trung học phổ thông, từ đó phát triển được năng lực tư duy cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong dạy học Giải tích ởtrườngTrung học phổ thông.
5. Nhiệm vụ và phạm vinghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về kĩ năng siêu nhận thức.
2. Nghiên cứu về việc hình thành và phát triển kĩ năng siêu nhận thức cho học sinh trong dạy học Giải tích ở trường trung học phổ thông.Xác định một số kĩ năng siêu nhận thức cần thiết để rèn luyện cho học sinh trong dạy học Giải tích ở trường trung học phổ thông.
3. Khảo sát thực trạng dạy học Giải tích ở trường THPT theo hướng rèn kĩ năng SNT cho HS.
4. Xây dựng một số biện pháp sư phạm để rèn luyện kĩ năng siêu nhận thứccho học sinh trong dạy học Giải tích ở trường Trung học phổ thông.
5. Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Do khuôn khổ nội dung và thời lượng nghiên cứu, chúng tôi chỉ tập trung, chú trọng việc xác định và xây dựng các biện pháp sư phạm để rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho học sinh trong dạy học nội dung Giải tích ở trường Trung học phổ thông.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp này được sử dụng đểnghiên cứu về những vấn đề có liên quan đến đề tài. Cụ thể phương pháp này dùng để phân tích và tổng hợp các quan điểm triết học, tâm lý học, giáo dục học về dạy học tích cực, về tư duy, về năng lực, về nhận thức, về siêu nhận thức. Từ đó, có cơ sở lý luận cho việc đánh giá kết quả điều tra, nghiên cứu, vận dụng vào việc dạy và học môn Toán.
6.2. Phương pháp quan sát và điều tra
Tiến hành dự giờ quan sát giáo viên dạy, học sinh học tập; Sử dụng bảng hỏi, thảo luận sâu với các nhà sư phạm, với từng nhómgiáo viên, nhóm học sinh về thái độ, động cơ dạy và học, về các phương pháp dạy học tích cực, về phát triển tư duy và siêu nhận thức. Sử dụng các phương pháp định tính và định lượng trong nghiên cứu, kết quả điều tra, khảo sát sẽ được tổng kết và phân tích cụ thể để làm căn cứ cho việc đề xuất các giải pháp.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này được sử dụng nhằm kiểm định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức cho học sinh trong dạy học giải tích ở trường trung học phổ thông.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá kết quả học tập thông qua bài kiểm tra. 
7. Nhữngđóng góp của luận án
7.1.Về mặt lý luận
- Hệ thống, phân tích và tổng hợp các quan niệm, mô hìnhvà các kết quả nghiên cứu trên thế giới vềsiêu nhận thức.
- Xác định một số thành tố cơ bản, đặc điểm, chức năng của siêu nhận thứcvà chỉ ra được vai trò của siêu nhận thứctrong giáo dục nói chung và trong dạy học toán nói riêng.
- Nghiên cứu sự khác nhau giữa nhận thức và siêu nhận thức.
- Cơ hội hình thành kĩ năng siêu nhận thức trong dạy học Giải tích.Các hoạt động tương thích trong dạy học Giải tích để rèn luyện kĩ năng siêu nhận thức.
- Xác định được luận cứ khoa học về việc hình thành và phát triển kĩ năng siêu nhận thứccho học sinh trong dạy học Giải tích ở trường Trung học phổ thông.
- Xác định một số kĩ năng siêu nhận thứccần thiết để rèn luyện cho học sinh trong  ... 
Quy lại về quen
j
k
l
m
n
o
p
q
r
s
4.5
Phát hiện và sửa chữa sai lầm
j
k
l
m
n
o
p
q
r
s
CT 5. Đánh giá quá trình GQVĐ
5.1
Nhìn lại quá trình GQVĐ
j
k
l
m
n
o
p
q
r
s
5.2
Mở rộng bài toán
j
k
l
m
n
o
p
q
r
s
5.3
Ứng dụng bài toán vào thực tiễn
j
k
l
m
n
o
p
q
r
s
5.4
Ý nghĩa của bài toán đem lại
j
k
l
m
n
o
p
q
r
s
5.5
Kiến thức học được qua bài toán 
j
k
l
m
n
o
p
q
r
s
Câu 3. Những ý kiến đóng góp khác của HS
Xin cảm ơn sự hợp tác của HS!
Phụ lục 10
PHIẾU HỎI Ý KIẾN GV DẠY THỰC NGHIỆM
Để cung cấp những thông tin về việc rèn luyện kĩ năng SNT cho HS sau tiết dạy thực nghiệm, Thầy (Cô) hãy vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây. Trân trọng cảm ơn Thầy (Cô) nhiều! 
1. Thầy cô rèn luyện kĩ năng SNT cho HS như thế nào? 
..
.
2. Những kĩ năng SNT mà Thầy (Cô) rèn luyện cho HS là những kĩ năng nào? 
..
.
3. Thầy (Cô) đánh giá gì về những kĩ năng SNT trên?
..
.
4. Những kĩ năng SNT trên giúp HS được gì trong quá trình GQVĐ? 
..
.
5. Những kĩ năng SNT trên quan trọng đối với HS như thế nào? 
..
.
6. Những khó khăn trong quá trình rèn luyện kĩ năng SNT cho HS là gì? 
..
.
7. Những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn trên là gì? 
..
.
8. Thầy (Cô) rèn luyện cho HS kĩ năng lập kế hoạch giải quyết bài toán như thế nào?
..
.
9. Thầy (Cô) rèn luyện cho HS kĩ năng giám sát quá trình GQVĐ như thế nào? 
..
.
10. Thầy (Cô) rèn luyện cho HS kĩ năng điều chỉnh quá trình GQVĐnhư thế nào? 
..
.
11. Thầy (Cô) rèn luyện cho HS kĩ năng đánh giá quá trình GQVĐ như thế nào? 
..
.
12. Vai trò, ý nghĩa của những kĩ năng SNT là gì?
..
.
13. Ưu điểm, hạn chế của những kĩ năng SNT là gì?
..
.
14. Tính khả thi của các biện pháp rèn luyện kĩ năng SNT như thế nào?
..
.
Trân trọng cảm ơn Thầy (Cô) nhiều!
Phụ lục 11
PHIẾU HỎI Ý KIẾN HS HỌC THỰC NGHIỆM
Để cung cấp những thông tin về việc rèn luyện kĩ năng SNT cho HS sau tiết dạy thực nghiệm, em hãy vui lòng cho biết ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây. Cảm ơn em nhiều! 
1. Em được Thầy (Cô) rèn luyện kĩ năng SNT như thế nào? 
..
.
2. Những kĩ năng SNT mà em được học là những kĩ năng nào? 
..
.
3. Những kĩ năng SNT giúp em được gì trong quá trình GQVĐ? 
..
.
4. Những kĩ năng SNT có quan trọng đối với em như thế nào? 
..
.
5. Em hãy nêu các bước để giải quyết một bài toán? 
..
.
6. Trong quá trình giải quyết bài toán khó khăn nhất của em bước nào? 
..
.
7. Sau khi giải xong bài toán em thường làm gì? 
..
.
8. Khi em gặp khó khăn trong quá trình giải quyết bài toán em sẽ làm gì?
..
.
9. Khi em không hiểu bài em sẽ làm gì? 
..
.
10.Em lập kế hoạch giải quyết bài toán như thế nào?
..
.
11. Em giám sát quá trình GQVĐ như thế nào? 
..
.
12. Em điều chỉnh quá trình GQVĐnhư thế nào? 
..
.
13. Em đánh giá quá trình GQVĐ như thế nào? 
..
.
14. Em đã bao giờ tự đánh giá về mình không? Và đánh giá như thế nào?
..
.
Cảm ơn em nhiều!
Phụ lục 12
PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GV DẠY THỰC NGHIỆM
Họ và tên GV: Nguyễn Thị Yến
Trường THPT Lê Hồng Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Qua thời gian trực tiếp dạy TN từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019, tôi nhận xét về một số ưu điểm và khó khăn khi thực hiện phần TN sư phạm của đề tài “Rèn luyện kĩ năng SNT cho HS trong dạy học Giải tích ở trường THPT’’của NCS Phí Văn Thủy - THPT Lê Hồng Phong, TP. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai như sau: 
Ưu điểm: 
Tài liệu TN đã giúp GV hiểu biết về SNT, các kĩ năng SNT và các phương pháp rèn luyện kĩ năng SNT cho HS.
Các biện pháp rèn luyện kĩ năng SNT đưa ra rất cụ thể, các bước rõ ràng nên thuận tiện cho GV dạy.
Các kĩ năng SNT có vai trò quan trong trong việc học tập của HS. Nó giúp HS biết cách tìm hiểu bài toán sau đó đưa ra cách giải nhanh hơn và HS có ý thức học tập tốt hơn.
Rèn luyện cho HS những năng lực sáng tạo, thích ứng, năng lực tư duy, năng lực đánh giá, năng lực vận dụng toán học vào thực tiến.
Khó khăn:
Đa số GV, HS chưa hiểu biết về SNT và các kĩ năng SNT cũng như các biện pháp rèn luyện các kĩ năng này.
Để rèn luyện cho HS các kĩ năng này đòi hỏi GV phải hiểu về các kĩ năng SNT và có trang thiết bị đầy đủ
Chương trình SGK nặng, thời lượng học thì ít, đo đó không có đủ thời gian đề chuẩn bị bài giảng
Đề xuất: 
Cần trang bị cho GV và HS kiến thức về SNT, các kĩ năng SNT và các biện pháp rèn luyện kĩ năng SNT.
Cần có sự quan tâm của lãnh đạo Nhà trường và phụ huynh về kiến thức SNT.
Biên Hòa, ngày 20tháng 5 năm 2019
Xác nhận của trường THPT Lê Hồng Phong
GV nhận xét
Nguyễn Thị Yến
Họ và tên GV: Nguyễn Đức Năng
Trường THPT Long Thành, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai
Qua thời gian trực tiếp dạy TN từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019, tôi nhận xét về một số ưu điểm và khó khăn khi thực hiện phần TN sư phạm của đề tài “Rèn luyện kĩ năng SNT cho HS trong dạy học Giải tích ở trường THPT’’của NCS Phí Văn Thủy - THPT Lê Hồng Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai như sau: 
Ưu điểm: 
SNT có vai trò quan trọng trong giáo dục. Nó giúp HS nhận thức được quá trình suy nghĩ của mình. Từ đó HS chủ động trong quá trình học tập của bản thân.
Các biện pháp rèn luyện kĩ năng SNT được biên soạn khá công phu và cụ thể, rõ ràng thuận tiện cho GV giảng dạy.
HS hứng thú khi được rèn luyện các kĩ năng SNT và lớp học sôi nổi, hiệu quả, HS tích cực, chủ động làm việc.
Qua quá trình dạy TN tôi thấy các em HS được rèn luyện các kĩ năng SNT thì các em học tập rất tốt và ý thức học tập được nâng lên rõ rệt. Do đó, việc rèn luyện các kĩ năng SNT ở các trường phổ thông là điều hoàn toàn khả thi.
Khó khăn: 
Tài liệu về SNT chưa có nhiều đề GV và HS tìm tham khảo, Do đó, GV và HS chưa nắm được các biện pháp rèn luyện kĩ năng SNT. Do đó, việc dạy và học TN còn gặp một số khó khăn. 
Rèn luyện kĩ năng SNT cho HS GV phải đầu tư khá nhiều về mặt thời gian và công sức.
Một số HS chưa tích cực trong việc tìm tòi, phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức tri thức mới.
Đề xuất: 
Rèn luyện kĩ năng cần có một quá trình, do đó, cần thêm thời gian để tổ chức TN, khi đó kết quả thực nghiệm mới đủ khẳng định tính khả thi của những biện pháp đưa ra.
Cần đưa ra các biện pháp rèn luyện kĩ năng SNT mang tính chất có hệ thống, cụ thể hơn và cần tập huấn cho các GV.
Giao bài cho HS nghiên cứu, chuẩn bị trước.
Hệ thống bài tập từ dễ đến khó.
Long Thành, ngày 21 tháng 5 năm 2019
Xác nhận của trường THPT Long Thành
GV nhận xét
Nguyễn Đức Năng
Họ và tên GV: Lưu Anh Đức
Trường THPT Trấn Biên, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Qua thời gian trực tiếp dạy TN từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019, tôi nhận xét về một số ưu điểm và khó khăn khi thực hiện phần TN sư phạm của đề tài “Rèn luyện kĩ năng SNT cho HS trong dạy học Giải tích ở trường THPT’’của NCS Phí Văn Thủy - THPT Lê Hồng Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai như sau: 
Ưu điểm: 
Các kĩ năng SNT giúp HS nhận thức được quá trình thao tác tư duy của mình. Qua đó, HS hiểu được quá trình quy nghĩ của mình trong khi giải quyết bài toán, Từ đó, HS hiểu được những ý nghĩ cảu bài toán đem lại.
Qua quá trình dạy TN tôi thấy HS nào được rèn luyện các kĩ năng SNT thìHS đó GQVĐ tốt hơn và ý thức học tập được nâng lên rõ rệt. Do đó, việc rèn luyện các kĩ năng SNT cho HS là cần thiết.
Tôi tin tưởng rằng các kĩ năng SNT hoàn toàn có thể rèn luyện được cho HS thông qua các biện pháp sư phạm đã đưa ra.
Khó khăn: 
Nhiều GV chưa có nhiều hiểu biết về SNT, kĩ năng SNT. Do đó, việc dạy TN còn gặp nhiều khó khăn, đặt biệt ở vòng thực nghiệm thức nhất. 
Rèn luyện kĩ năng SNT cho HS GV phải thiết kế bài giảng rất công phu và mất rất nhiều thời gian, trong khi đó, GV lại phải dạy nhiều khối, chương trình SGK nặng, thời gian không nhiều.
Đề xuất: 
Cần đưa ra các biện pháp rèn luyện kĩ năng SNT cụ thể hơn và có hệ thống sau đó hướng dẫn, tập huấn trước cho các GV.
Thông qua tài liệu, trao đổi, tọa đàm nhằm trang bị cho GV và HS các kiến thức cơ bản về SNT,từ đó việc dạy và học của GV và HS về rèn luyện kĩ năng SNT mới có thể có hiệu quả cao.
Biên Hòa, ngày 22 tháng 5 năm 2019
Xác nhận của trường THPT Trấn Biên
GV nhận xét
Lưu Anh Đức
Họ và tên GV: Đinh Văn Trung
Trường THPT Nguyễn Trãi, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Qua thời gian trực tiếp dạy TN từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019, tôi nhận xét về một số ưu điểm và khó khăn khi thực hiện phần TN sư phạm của đề tài “Rèn luyện kĩ năng SNT cho HS trong dạy học Giải tích ở trường THPT’’của NCS Phí Văn Thủy - THPT Lê Hồng Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai như sau: 
Ưu điểm: Qua trao đổi với GV đã giúp GV hiểu biết về SNT, các kĩ năng SNT và các phương pháp rèn luyện kĩ năng SNT cho HS.
Các kĩ năng SNT có vai trò quan trong trong việc học tập của HS. Nó giúp HS chủ động, tích cực, sáng tạo hơn và có ý thức học tập tốt hơn, hiệu quả hơn.
Qua giảng dạy tôi nhận thấy HS được trang bị các kĩ năng SNT sẽ phát hiện và GQVĐ tốt hơn những HS không được trang bị các kĩ năng SNT
Khó khăn:
Để rèn luyện cho HS các kĩ năng SNT đòi hỏi GV phải hiểu về các kĩ năng SNT và các biện pháp rèn luyện tương ứng, thích hợp.
HS chưa kịp làm quen với các biện pháp rèn luyện khá mới lạ (Chẳng hạn: biện pháp Tổ chức dạy học nhằm để HS luyện tập và kiểm soát các thao tác tư duy trong HĐ Toán học hóa các tình huống thực tiễn).
Đề xuất: 
Các kĩ năng SNT cần sớm được rèn luyện cho HS ở các trường THPT ở nước ta.
Biên Hòa, ngày 23 tháng 5 năm 2019
Xác nhận của trường THPT Nguyễn Trãi
GV nhận xét
Đinh Văn Trung
Họ và tên GV: Đặng Công Vĩnh
Trường THPT Thái Phiên, thành phố Đà Nẵng
Qua thời gian trực tiếp dạy TN từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 3 năm 2018, tôi nhận xét về một số ưu điểm và khó khăn khi thực hiện phần TN sư phạm của đề tài “Rèn luyện kĩ năng SNT cho HS trong dạy học Giải tích ở trường THPT’’của NCS Phí Văn Thủy - THPT Lê Hồng Phong, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai như sau: 
Ưu điểm: 
Trong quátrình dạy TN đã giúp tôi hiểu sâu sắc thêm như thế nào là SNT và biết được vai trò to lớn của các kĩ năng SNT.
Các phương pháp rèn luyện kĩ năng SNT cho HS được xây dựng công phu và giáo án TN biên soạn khá công phu và đầy đủ các dạng bài tập phù hợp với nhiều đối tượng HS. 
Tôi đánh giá cao các biện pháp rèn luyện kĩ năng SNT đã đưa ra về tính phù hợp và tính khả thi
Tôi tin chắc rằng nhận thức và kết quả học tập của HS sẽ được cải thiện đáng kể nếu HS được rèn luyện các kĩ năng SNT này.
Khó khăn: 
GV và HS chưa hiểu biết hết về SNT và các kĩ năng SNT cũng như các biện pháp sư phạm đưa ra nhằm rèn luyện các kĩ năng SNT.
Rèn luyện cho HS các kĩ năng này người GV phải cần có nhiều thời gian cho chuẩn bị bài giảng và trong quá trình lên lớp, vì rèn luyện kĩ năng là cả một quá trình lâu dài.
Đề xuất: 
Cần có những buổi tập huấn hoặc tọa đàm về SNT nhằm giúp GV, HS và nhà quản lý cũng như các bậc phụ huynh hiểu rõ hơn về SNT, các kĩ năng SNT cũng như các biện pháp rèn luyện kĩ năng SNT.
Theo tôi việc rèn luyện kĩ năng SNT không chỉ trong dạy học Giải tích mà còn có thể rèn luyện thông qua các môn học khác nữa.
Đà Nẵng, ngày 24 tháng 5 năm 2019
Xác nhận của trường THPTThái Phiên
GV nhận xét
Đặng Công Vĩnh

File đính kèm:

  • docxluan_an_ren_luyen_ki_nang_sieu_nhan_thuc_cho_hoc_sinh_trong.docx
  • docx2. THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾNG VIỆT_PHÍ VĂN THỦY.docx
  • docx3. THÔNG TIN LUẬN ÁN TIẾNG ANH_PHÍ VĂN THỦY.docx
  • doc4. TRÍCH YẾU LUẬN ÁN_PHI VAN THUY.doc
  • docx5. TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾNG VIỆT_PHÍ VĂN THỦY.docx
  • docx6. TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾNG ANH_PHÍ VĂN THỦY.docx