Luận án Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh phòng chống tội phạm công nghệ cao - Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam

Thế kỷ XXI, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của công

nghệ cao và những sản phẩm ứng dụng công nghệ mới đã đem lại nhiều tiện ích cho

cuộc sống con người, đồng thời thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia một cách

nhanh chóng. Đặc biệt, các công nghệ truyền thông Internet cũng như hệ thống

thông tin điện tử, trực tuyến, các website của các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đều

được đầu tư mạnh mẽ, góp phần tăng cường mối quan hệ, giao lưu, hợp tác phát

triển ở nhiều lĩnh vực, nhất là lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội, khoa học công nghệ,

y tế, giáo dục, giải trí. Có thể nói, sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật mặc dù đã

đem lại nhiều thuận lợi cho quá trình giao lưu hợp tác quốc tế nhưng cũng tạo điều

kiện cho các loại tội phạm phát triển. Sự phát triển của tội phạm không chỉ mở rộng

ở phạm vi, mức độ thiệt hại mà hành vi phạm tội cũng ngày một tinh vi hơn khi tội

phạm ứng dụng các công nghệ mới trong phương thức thực hiện; điều này gây ảnh

hưởng to lớn cũng như gây ra sự lo ngại cho không chỉ một quốc gia mà cho toàn

thể cộng đồng quốc tế.

Ngoài tính chất tổ chức chặt chẽ thường thấy, giờ đây cùng với sự phát triển

vượt bậc của khoa học công nghệ, phương thức và thủ đoạn phạm tội của loại tội

phạm công nghệ cao ngày càng đa dạng hơn, tinh vi hơn, kín đáo hơn và có sự thay

đổi liên tục nhằm lẩn tránh sự phát hiện của các cơ quan chức năng. Chưa dừng lại

ở đó, tội phạm công nghệ cao diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực hợp tác giữa các chủ

thể gây ra thiệt hại vô cùng lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh mỗi quốc gia

cũng như an ninh tập thể.

Thực tiễn hiện nay, pháp luật quốc tế chưa có một cơ sở pháp lý đủ toàn diện

và điều chỉnh thống nhất đối với các hoạt động đấu tranh, phòng chống tội phạm

công nghệ cao. Tuy nhiên, cộng đồng quốc tế cũng đã bắt đầu nhận thấy sự cần

thiết phải có một văn kiện pháp lý quốc tế trong việc tạo ra một khuôn khổ hợp tác

chung và hiệu quả trong lĩnh vực hợp tác đấu tranh, phòng chống loại tội phạm

nguy hiểm này. Vào năm 2000, tại Palermo, Italia, Công ước của Liên Hợp Quốc về

chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia đã được đàm phán và thông qua vào năm

2000 (Còn được gọi tên là Công ước Palermo năm 2000) và có hiệu lực từ ngày 29

tháng 9 năm 2003. Đây là Công ước quốc tế đầu tiên ở cấp độ đa phương toàn cầu

về chống loại tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia. Mặc dù Công ước Palermo

không trực tiếp điều chỉnh các vấn đề trong hợp tác đấu tranh phòng chống tội7

phạm công nghệ cao nhưng ở một góc độ nào đó, giữa tội phạm có tổ chức xuyên

quốc gia và tội phạm công nghệ cao đều tồn tại những nét tương đồng nhất định.

Chính vì vậy, Công ước Palermo mặc dù chưa thực sự quy định một cách cụ thể

nhưng vẫn được coi như là một trong những công cụ pháp lý đầu tiên có đề cập đến

vấn đề này.

pdf 235 trang kiennguyen 20/08/2022 3800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh phòng chống tội phạm công nghệ cao - Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh phòng chống tội phạm công nghệ cao - Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam

Luận án Pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh phòng chống tội phạm công nghệ cao - Những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI 
ĐỖ QUÍ HOÀNG 
 PHÁP LUẬT QUỐC TẾ TRONG HỢP TÁC ĐẤU TRANH 
PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM CÔNG NGHỆ CAO - NHỮNG VẤN ĐỀ 
ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM 
LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC 
Hà Nội – 2021
ĐỖ QUÍ HOÀNG 
 PHÁP LUẬT QUỐC TẾ TRONG HỢP TÁC ĐẤU TRANH 
PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM CÔNG NGHỆ CAO - NHỮNG VẤN ĐỀ 
ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆT NAM 
Chuyên ngành: Luật quốc tế 
Mã số: 9 38 01 08 
LUẬN ÁN TIẾN SỸ LUẬT HỌC 
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Trung Tướng. Nguyễn Ngọc Anh 
 PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Ngân 
Hà Nội - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƯ PHÁP 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI 
	
  	
   1 
LỜI CAM ĐOAN 
* * * 
 Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của 
riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn nêu trong luận án đảm 
bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận 
khoa học của luận án chưa được công bố trong bất kỳ 
công trình nào khác. 
 TÁC GIẢ LUẬN ÁN 
	
  	
   2 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
* * * 
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á 
BLHS : Bộ luật Hình sự 
BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự 
CAND : Công an nhân dân 
CNTT : Công nghệ thông tin 
DDOS : Tấn công từ chối dịch vụ phân tán 
ĐƯQT : Điều ước quốc tế 
ICJ : Tòa án công lý quốc tế Liên hợp quốc 
ILC : Ủy ban Luật quốc tế 
 INTERPOL : Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế 
IoT : Internet of Things – Kết nối vạn vật 
LHQ : Liên hợp quốc 
PCTP 
QGTV 
: Phòng chống tội phạm 
: Quốc gia thành viên 
TAND : Tòa án nhân dân 
TPCNC : Tội phạm công nghệ cao 
TTTP : Tương trợ tư pháp 
UBND : Ủy ban nhân dân 
USD : Đô la Mỹ 
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân 
VPPL : Vi phạm pháp luật 
	
  	
   3 
MỤC LỤC 
Trang 
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 6 
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 6 
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ..................................................... 8 
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án .................................................... 9 
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .................................................... 9 
5. Ý nghĩa khoa học và tính mới của luận án .......................................................... 10 
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ..................................................... 10 
7. Kết cấu của luận án ............................................................................................. 12 
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHỮNG VẤN ĐỀ 
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................... 13 
1.1. Nhóm công trình nghiên cứu tổng quan về tội phạm công nghệ cao và nhận 
diện các loại hình tội phạm công nghệ cao ......................................................... 14 
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài ................................................... 14 
1.1.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam ..................................................... 17 
1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về pháp luật quốc tế và hợp tác đấu tranh 
phòng chống tội phạm công nghệ cao ................................................................. 18 
1.2.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài ................................................... 18 
1.2.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam ..................................................... 21 
1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về pháp luật và thực tiễn đấu tranh phòng 
chống tội phạm công nghệ cao tại một số quốc gia, khu vực và những vấn đề 
liên quan đến Việt Nam ........................................................................................ 22 
1.3.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài ................................................... 22 
1.3.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam ..................................................... 24 
1.4. Đánh giá tình hình nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài luận án .. 27 
1.5. Những vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu trong luận án ....................... 30 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 32 
CHƯƠNG 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI PHẠM CÔNG NGHỆ 
CAO VÀ PHÁP LUẬT QUỐC TẾ TRONG HỢP TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG 
CHỐNG TỘI PHẠM CÔNG NGHỆ CAO ........................................................ 33 
2.1. Khái niệm tội phạm công nghệ cao và hợp tác đấu tranh, phòng chống tội 
phạm công nghệ cao .............................................................................................. 33 
2.1.1. Khái niệm tội phạm công nghệ cao .............................................................. 33 
	
  	
   4 
2.1.2. Khái niệm hợp tác đấu tranh phòng chống tội phạm công nghệ cao. ............ .. 40 
2.2. Lý luận pháp luật quốc tế trong hợp tác quốc tế đấu tranh phòng chống tội 
phạm công nghệ cao .............................................................................................. 52 
2.2.1. Định nghĩa và đặc điểm của pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh, phòng 
chống tội phạm công nghệ cao ............................................................................... 52 
2.2.2. Nguồn của pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh phòng chống tội phạm 
công nghệ cao ......................................................................................................... 55 
2.2.3. Nguyên tắc của pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh phòng chống tội 
phạm công nghệ cao ............................................................................................... 58 
2.2.4. Nội dung của pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh phòng chống tội phạm 
công nghệ cao ......................................................................................................... 63 
2.2.5. Vai trò của pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh phòng chống tội phạm 
công nghệ cao ......................................................................................................... 65 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 68 
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG PHÁP LUẬT QUỐC TẾ TRONG HỢP TÁC ĐẤU 
TRANH, PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM CÔNG NGHỆ CAO VÀ THỰC TIỄN 
THỰC HIỆN CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA ......................................................... 70 
3.1. Pháp luật quốc tế quy định nghĩa vụ cho các quốc gia trong việc hài hòa 
hóa pháp luậtvà hoàn thiện cơ sở pháp lý quốc gia cho các hoạt động đấu 
tranh, phòng chống tội phạm công nghệ cao ...................................................... 70 
3.1.1. Hài hoà hoá pháp luật của các quốc gia trong phòng chống tội phạm công 
nghệ cao .................................................................................................................. 70 
3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở pháp lý quốc gia cho các hoạt động ứng phó 
với tội phạm công nghệ cao .................................................................................... 77 
3.2. Tương trợ tư pháp hình sự ........................................................................... 79 
3.2.1. Nội dung tương trợ tư pháp hình sự .............................................................. 79 
3.2.2. Thủ tục, thể thức tương trợ tư pháp .............................................................. 83 
3.3. Dẫn độ ............................................................................................................. 84 
3.3.1. Điều kiện, thể thức dẫn độ ............................................................................ 84 
3.3.2. Điều kiện dẫn độ, các trường hợp không dẫn độ .......................................... 88 
3.4. Chuyển giao người bị kết án ......................................................................... 90 
3.5. Xác định thẩm quyền tài phán ...................................................................... 92 
3.6. Thực tiễn thực hiện pháp luật quốc tế trong hợp tác đấu tranh, phòng 
chống tội phạm công nghệ cao của một số quốc gia .......................................... 99 
	
  	
   5 
3.6.1. Cộng hòa Liên bang Đức .............................................................................. 99 
3.6.2. Hoa Kỳ ........................................................................................................ 104 
3.6.3. Nhật Bản ..................................................................................................... 108 
3.6.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .......................................... 112 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 116 
CHƯƠNG 4 PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN HỢP TÁC QUỐC TẾ ĐẤU 
TRANH, PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT 
NAM ..................................................................................................................... 118 
4.1. Thực trạng pháp luật trong hợp tác quốc tế đấu tranh, phòng chống tội 
phạm công nghệ cao ở Việt Nam ....................................................................... 118 
4.1.1. Khái quát về tội phạm công nghệ cao ở Việt Nam ..................................... 118 
4.1.2. Nội dung pháp lý cho hoạt động hợp tác quốc tế đấu tranh, phòng chống tội 
phạm công nghệ cao của Việt Nam ...................................................................... 124 
4.2. Thực tiễn thực thi pháp luật trong hợp tác quốc tế đấu tranh phòng chống 
tội phạm công nghệ cao của Việt Nam .............................................................. 144 
4.2.1. Kết quả hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng chống tội phạm công nghệ cao 
trong thời gian vừa qua ......................................................................................... 144 
4.2.2. Hạn chế trong hoạt động hợp tác quốc tế đấu tranh, phòng chống tội phạm 
công nghệ cao ....................................................................................................... 154 
4.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong 
đấu tranh phòng, chống tội phạm công nghệ cao của Việt Nam .................... 159 
4.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về đấu tranh phòng chống tội phạm 
công nghệ cao ....................................................................................................... 159 
4.3.2. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, 
chống tội phạm công nghệ cao ............................................................................. 161 
4.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế phòng chống tội phạm sử 
dụng công nghệ cao .............................................................................................. 163 
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ....................................................................................... 169 
KẾT LUẬN CHUNG .......................................................................................... 171 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
DANH MỤC CÔ ... ent authorities need to strengthen international cooperation in 
combating this type of crime. 
4.3.2. Perfecting Vietnamese law in international cooperation in the 
fight against high-tech crime 
X stood statutes specifically identifiable as TTTP criminal law, 
extradition law. 
- On extradition: The National Assembly soon promulgates a special 
law on extradition on the basis of separating the provisions on extradition in 
the 2007 Law on Food Information. At the same time, the State needs to 
continue to negotiate, sign and implement. effectively implement bilateral 
cooperation agreements on extradition. In addition, the competent authorities 
should strengthen the application of the principle of reciprocity in settling 
extradition cases when Vietnam has not signed a bilateral cooperation 
agreement on extradition with foreign countries, to avoid the violation of the 
law on extradition. Crime of taking advantage of "loopholes" in the law and in 
international cooperation to evade the punishment of the law, leading to the 
omission of criminals... 
- Regarding criminal legal assistance: supplementing contents such as 
verification, settlement of information and crime denunciations; joint 
investigation, investigation coordination; regulations permitting the use of 
high-tech technical means (e-mail, fax, etc.) in sending and receiving judicial 
entrustment documents and performing a number of food information 
activities. In addition, it is necessary to consider amending and supplementing 
the grounds for refusal of food information in the direction of distinguishing 
between "forced" and "possible" refusal cases. 
Building the Law on Mutual Legal Assistance in criminal matters 
separate from the Law on TPT 2007 is both a trend and a practical need. 
- Regarding the transfer of people currently serving prison sentences, in 
the near future, competent agencies should soon issue a separate law on the 
transfer of people currently serving prison sentences on the basis of separation 
from The Law on Food Trafficking 2007 clearly distinguishes between 
humanitarian activities and highly coercive activities such as extradition and 
criminal proceedings under the current Law on Food Trafficking. At the same 
time, it is necessary to strengthen negotiations and sign international 
agreements on transfer of people serving prison sentences with countries and 
territories where many Vietnamese citizens are working, living, working and 
studying. 
4.3.3. A group of solutions to improve the efficiency of international 
cooperation in the prevention of high-tech crimes 
4.3.3.1. General solution 
The competent authorities of Vietnam need to continue to expand their 
foreign relations and strengthen international cooperation in the prevention 
and combat of high-tech crimes on the basis of respecting independence, 
sovereignty, equality, for mutual benefits, in accordance with Vietnamese law 
and international treaties to which Vietnam is a signatory; 
The State need to mobilize the strength of the whole political system, 
strengthen the leadership of the Party committee, and effectively manage and 
administer the government, and bring into play the role of the Fatherland 
Front and mass organizations. levels in the prevention and control of high-risk 
crimes. 
The State has gradually improved the capacity of law enforcement 
agencies and specialized forces to prevent and combat crimes using high 
technology. Prioritize budgetary investment, procurement and supply of 
materials and means in a reasonable manner for the operation of judicial 
agencies and specialized forces in the fight against this type of crime; 
Focusing on leading and directing the review, building and perfecting 
of the legal system on prevention and control of drug trafficking, in which the 
focus should be on studying and amending and supplementing the Penal Code 
and the Criminal Procedure Code. , the law on measures to prevent and 
combat crimes using high technology and a number of other relevant laws. 
Vietnam need to expand the defense space of the country, take 
advantage of resources, finance and take advantage of the experience of 
advanced countries to improve the effectiveness of the fight against crime 
using high technology. 
4.3.3.2. Specific solutions 
Firstl, promote international cooperation to prevent crimes using high 
technology remotely. 
It is necessary to strengthen the negotiation, signing and accession to 
international treaties on crime prevention and control in general and on 
criminal justice in particular, focusing on strategic partner countries, 
comprehensive partners, and countries with important interests traditional 
systems, neighboring countries, countries with a large number of Vietnamese 
people living, countries with economic cooperation - investment and 
development with Vietnam. 
Second, take advantage of human resources and learn from other 
countries' experiences. 
Law enforcement agencies in the fight against Terrorism need to take 
advantage of human resources and learn from the experiences of other 
countries in the fight against Terrorism using high technology, experience in 
network management and operation. Continue to study and take advantage of 
funding projects on equipment and vehicles; international training courses, 
conferences and seminars on crime prevention and control using high 
technology to share information and coordinate anti-TPD using high 
technology effectively. Especially, it is necessary to actively and actively 
participate in bilateral and multilateral cooperation frameworks, international 
law enforcement organizations and associations such as INTERPOL, 
ASEANAPOL, and the United Nations Office on Drugs and Crime 
(UNODC)... 
Third, improve the capacity of specialized forces to fight and prevent 
TPCNCs 
The Government needs to have proposals for training, retraining (both 
at home and abroad) in international law, in professional techniques and in 
languages to respond to the change of methods, criminal tricks using high 
technology. It is necessary to focus on better promoting the role and 
strengthening the activities of the core force in the prevention of high-tech 
crime, which is the Vietnam Office of INTERPOL and the force for cyber 
security and crime prevention using high technology. 
The Government needs to orient the strategy to build and develop a 
contingent of full-time staff at the same level of duties in the new situation, 
with sufficient knowledge of law, profession and information technology. The 
State needs to have reasonable policies to encourage, attract and select cadres 
with high qualifications in science and technology and the ability to fight 
against high-level crimes to serve in specialized agencies. 
Fourth, build advanced equipment and technology in the fight and 
prevention of high-level crimes. 
The Government should continue to issue projects on investment and 
procurement of equipment for specialized agencies in addition to Project 5 of 
the National Crime Prevention Program on "Fighting and preventing crime 
using high technology" was adopted. 
Fifth, establish and maintain communication channels 
Research and select an information exchange mechanism suitable for 
each country through the following forms: Hotline, office of liaison officer in 
charge of crime prevention, or representative of the Ministry of Public 
Security located in the host country... 
Sixth, international cooperation in the fight against crime using high 
technology should have a focus. 
Law enforcement agencies need to determine the location and 
nationality of the subjects in order to set out key and key contents in 
international cooperation to prevent and fight against frauds. Which note with 
China. 
Seventh, highlighting the role of ASEANPOL and INTERPOL in 
international cooperation to fight against terrorism. 
Vietnam, with the role of ASEAN Chair in 2020, should make efforts to 
discuss, discuss and propose the most feasible solutions for the police forces 
of ASEANAPOL member countries and partners to have close and 
comprehensive cooperation. Moreover, in preventing and fighting crimes in 
general and high-tech crimes in particular, in the spirit of responsibility, 
solidarity and mutual trust in order to keep the area safer. 
CONCLUSION 
The 4th industrial revolution is not merely an inevitable trend, but it has 
become an active practice which is happening in most countries around the 
world, as well as globally. Besides great benefits, it also brings non-trivial 
non-traditional security challenges for each country and region. Unlike 
previous revolutions, the 4.0 industrial revolution forces each individual, each 
country or each institution to change if they do not want to be left behind. 
High-tech crime, which can also be approached under many different 
names such as cybercrime, computer crime, internet crime, etc. are terms that 
can be used interchangeably to refer to A new type of crime was formed 
during the development of the information technology revolution 4.0 at the 
end of the 20th century and is foreseen to develop very quickly in the near 
future. To be sure, high-tech crime is a "product" of an era that individuals, 
organizations, countries and the international community must accept in 
exchange for prosperity and development. Globally, to date, there is only one 
international treaty governing this type of crime, the 2001 Commission on 
Cybercrime Convention (Budapest Convention). 
Faced with the sophistication and serious consequences of high-tech 
crime, cooperation to fight and prevent high-tech crime between countries has 
become more urgent than ever. International law is the basis for states to 
conduct these cooperative activities. Through cooperation contents such as the 
formation of international agencies and institutions in the prevention of high-
tech crime; harmonization of laws; mutual criminal justice assistance; 
extradition; conducting investigation coordination. international law has 
formed a common legal mechanism at different levels, from bilateral, regional 
to global to connect activities between countries, from there, effectively 
respond to high-tech crimes, contributing to limiting and eliminating high-
tech crimes from international life../. 
LIST OF SCIENTIFIC RESEARCH WORKS 
FOR PUBLICATION OF RELATED STUDENTS 
GO TO THE THEME OF THE DISCUSSION 
* * * 
* Scientific works that have been published in specialized journals during 
the PhD thesis: 
1. “ Harmonizing law in high-tech crime prevention ”, Journal of 
Jurisprudence, No. 8 2020. 
2. “ Legal framework on cooperation mechanism to prevent cybercrime in 
ASEAN ”, Journal of Jurisprudence, No. 12, 2020. 
3. “ Identifying high-tech crimes in international law and some experiences 
for Vietnam in the new situation ”, Education and Society Magazine, special 
issue 2020. 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_phap_luat_quoc_te_trong_hop_tac_dau_tranh_phong_chon.pdf